Tại sao xuất hiện lỗi Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress?
Thông báo lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” thường xảy ra do một số vấn đề với code, tập lệnh trên server của bạn.
Cụ thể, lỗi này có nghĩa là PHP trên server của bạn không có tiện ích mở rộng cần thiết để kết nối trang web WordPress của bạn với MySQL database.
Có hai lý do chính khiến thông báo lỗi này xảy ra, đó là:
Nếu bạn đang sử dụng phiên bản WordPress cũ với phiên bản PHP hiện đại, bạn có thể gặp phải thông báo lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” vì PHP 7.0 không dùng tiện ích mở rộng MySQL để thay thế cho MySQLi. Tức là, PHP 7+ không còn bao gồm tiện ích mở rộng MySQL mà WordPress đang tìm kiếm.
Thay vào đó, các phiên bản hiện đại của WordPress sẽ sử dụng các tiện ích mở rộng PDO_MySQL hoặc MySQLi mới hơn. Tuy nhiên, các phiên bản cũ hơn của WordPress (dưới phiên bản 3.9) có thể gây ra sự cố này.
Một nguyên nhân khác cũng có khả năng xảy ra đó là bạn đang sử dụng PHP 5.6 (trước khi tiện ích mở rộng MySQL không được dùng nữa), nhưng tiện ích mở rộng này bị thiếu hoặc được định cấu hình không đúng cách.
Bây giờ bạn đã biết nguyên nhân gây ra lỗi này, hãy xem một số mẹo và cách khắc phục sự cố lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress”.
Hướng dẫn cách sửa lỗi Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress
Để khắc phục lỗi Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress, bạn có thể áp dụng những cách sau đây:
Kiểm tra phiên bản PHP đang sử dụng
Bước đầu tiên để chẩn đoán sự cố lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là tìm ra phiên bản PHP mà server WordPress của bạn đang chạy.
Để kiểm tra, hãy kết nối với server WordPress của bạn bằng FTP. Bạn có thể lấy bằng chứng xác thực FTP từ web server của mình và bạn cũng sẽ cần một FTP client để kết nối.
Nếu server của bạn đang sử dụng cPanel, bạn có thể sử dụng công cụ cPanel File Manager.
Khi bạn đã kết nối với server của mình, hãy tạo một file mới có tên là phpinfo.php trong root directory của web WordPress của bạn. Đây phải là một folder chứa file wp-config.php của bạn.
Sau đó, chỉnh sửa file và thêm đoạn code sau:
Sau khi bạn lưu file và tải lên lại phiên bản đã lưu nếu cần, hãy điều hướng đến tenwebsitecuaban.com/phpinfo.php.
Bạn sẽ thấy một màn hình hiển thị nhiều thông tin khác nhau về cấu hình PHP trên server của bạn. Cuộn xuống phần Core và tìm PHP Version. Hãy chú ý đến các con số – bạn sẽ thấy một cái gì đó giống như x.x.x. Ví dụ. 7.2.25 hoặc 5.6.8:
Nếu phiên bản PHP của bạn bắt đầu bằng “7”, điều đó thường có nghĩa là bạn cần cập nhật phần mềm WordPress. Mặt khác, nếu bạn vẫn đang sử dụng PHP 5.X, bạn có thể thiếu tiện ích mở rộng MySQL.
Cập nhật phần mềm WordPress cốt lõi
Nếu server của bạn đang sử dụng PHP 7+, nguyên nhân có thể xảy ra nhất của lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là do bạn đang chạy phiên bản cũ của WordPress. Nếu bạn đang sử dụng phiên bản WordPress 3.9 trở xuống, điều đó có thể gây ra lỗi này.
Do đó, cách khắc phục lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là cập nhật phần mềm WordPress của bạn, phần mềm này cũng sẽ đi kèm với rất nhiều cải tiến về tính năng, bảo mật và hiệu suất khác.
Để nâng cấp phiên bản WordPress của bạn theo cách thủ công, trước tiên, hãy đảm bảo rằng bạn có phiên bản sao lưu của trang web của mình. Sau đó, truy cập WordPress.org và tải xuống bản sao mới nhất của phần mềm WordPress.
Sau khi bạn đã tải xuống, hãy giải nén file zip vào máy tính của bạn. Sau đó, mở folder chứa tất cả các file WordPress và xóa các mục sau:
File wp-config-sample.php.
File wp-config.php.
Folder wp-content.
Sau khi bạn đã xóa các mục đó, hãy tải các file/folder còn lại lên server của bạn qua FTP. Khi FTP Client của bạn nhắc về các file trùng lặp, hãy yêu cầu ứng dụng ghi đè lên tất cả các file:
Khi quá trình tải file lên hoàn tất, trang web WordPress của bạn sẽ chạy phiên bản mới nhất và sự cố “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” sẽ được khắc phục.
Kiểm tra xem MySQL Extension đã được cài đặt hay chưa?
Nếu server của bạn vẫn đang sử dụng PHP 5.6 trở xuống, server của bạn có thể thiếu tiện ích mở rộng MySQL mà WordPress yêu cầu.
Để kiểm tra xem có đúng như vậy không, hãy quay lại tệp phpinfo.php mà bạn đã tải lên server của mình ở bước trên.
Tìm một phần có tên là mysql hoặc mysqli.
Nếu tiện ích mở rộng MySQL được cài đặt, bạn sẽ thấy số phiên bản bên cạnh mục phiên bản thư viện API client:
Nếu bạn không thể tìm thấy thông tin này, điều đó có nghĩa là tiện ích mở rộng MySQL chưa được cài đặt. Giải pháp tốt nhất thường là liên hệ với nhân viên hỗ trợ của server của bạn và yêu cầu họ cài đặt nó cho bạn.
Xin lưu ý một lần nữa, Việt Nét thực sự khuyên bạn không nên sử dụng các phiên bản PHP dưới 7.4 vì chúng không còn nhận được các bản cập nhật bảo mật và không hoạt động tốt như các phiên bản mới hơn.
Trừ khi bạn hoàn toàn phải tiếp tục sử dụng PHP 5.6 trở xuống, giải pháp tốt hơn nhiều là nâng cấp server của bạn lên PHP 7.4+ thay vì dành thời gian để định cấu hình đúng phiên bản PHP cũ hơn. Bạn có thể làm theo hướng dẫn của chúng tôi về cách cập nhật phiên bản PHP của trang web WordPress của bạn và cách cài đặt PHP trên bất kỳ server nào.
Đảm bảo PHP Extension được định cấu hình đúng cách
Nếu bạn đang sử dụng PHP 5.6 trở xuống và tiện ích mở rộng đã được cài đặt, thì vấn đề có thấy gây ra lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là do nó không được cấu hình đúng cách. Hai vấn đề phổ biến là:
Tải lên file php.ini dành cho server Windows khi bạn đang sử dụng Linux server.
Đường dẫn file không chính xác.
Bạn có thể tìm thấy vị trí của file php.ini của mình trong file phpinfo.php mà bạn đã tạo trước đó:
Trước tiên, Việt Nét khuyên bạn nên sao lưu file hiện có bằng cách tải nó xuống máy tính cục bộ của bạn. Sau đó, hãy thử xóa file php.ini và xem liệu điều đó có khắc phục được sự cố lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” hay không.
Thông báo “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là một lỗi khó chịu cho người dùng khi gặp phải vì nó thường liên quan quá nhiều đến kỹ thuật.
Tuy nhiên, với các bước trong bài viết này, bạn sẽ có thể chẩn đoán và khắc phục sự cố lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress”.
Giải pháp được đề xuất là đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các phiên bản mới nhất của cả PHP và WordPress.
Nếu bạn sử dụng PHP 7.4+ và WordPress 5.0+, bạn sẽ có thể tự động sửa được lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” và làm cho trang web của bạn hoạt động trở lại, đồng thời hưởng lợi từ tất cả các cải tiến về hiệu suất, bảo mật và tính năng khác từ việc cập nhật.
Lời kết
Như vậy là bạn đã biết cách sửa lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress“. Hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức bổ ích mới cũng như giúp bạn sửa lỗi nhanh chóng, chúc bạn thành công! Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết khác của Việt Nét nữa nhé!
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Lỗi “The system cannot find the file specified” là gì?
Bạn có thể gặp phải lỗi “The system cannot find the file specified” trên Windows 10 hoặc các phiên bản cũ hơn và thường đi kèm mã lỗi 0x80070002. Lỗi cũng có thể xảy ra trong các trường hợp khác, nhưng hầu hết người dùng sẽ nhận được thông báo lỗi “The system cannot find the file specified” khi:
Truy cập ổ cứng máy tính, ổ cứng ngoài, USB,… và trong Disk Management
Truy cập các file và folder trên máy tính
Khởi chạy một chương trình
Cài đặt Driver
Sao lưu hệ thống
Nếu bạn đang loay hoay tìm cách xử lý thì bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn các cách sửa lỗi “The system cannot find the file specified”.
Nhận thông báo The system cannot find the file specified khi đang truy cập ổ cứng
Như trình bày ở trên, hầu hết người dùng đều gặp phải lỗi “The system cannot find the file specified” khi cố gắng truy cập hoặc sao lưu một số dữ liệu. Đó là do file hệ thống của thiết bị bị lỗi khiến ổ cứng hoặc USB không thể truy cập được. Để khắc phục lỗi “The system cannot find the file specified”, bạn hãy sử dụng lệnh chkdsk để sửa các file hệ thống bị lỗi, sử dụng phần mềm khôi phục dữ liệu để lấy lại dữ liệu bị mất. Sau đó, dọn dẹp và phân vùng lại ổ cứng bằng lệnh diskpart trong CMD.
Chạy lệnh CHKDSK để sửa lỗi “The system cannot find the file specified”
Nhấp chuột phải vào nút Start, nhập cmd vào Search và chọn Command Prompt (Admin).
Nhập chkdsk x: /f /r (x thay bằng ổ đĩa) vào cửa sổ Command Prompt và nhấn Enter. Chờ một lúc để chkdsk sửa file hệ thống bị hỏng.
Gõ exit và nhấn Enter để thoát lệnh này.
Sau đó, bạn có thể thử mở lại ổ đĩa để tìm các file đã lưu. Nếu file bị thiếu hoặc không hiển thị, hãy chuyển sang bước tiếp theo để khôi phục dữ liệu từ thiết bị bằng phần mềm khôi phục dữ liệu.
Khôi phục dữ liệu từ ổ cứng hoặc thiết bị có vấn đề
Cho dù là thiết bị ngoài hay ổ cứng, bạn có thể sử dụng EaseUS Data Recovery Wizard để khôi phục dữ liệu. Nó có thể truy xuất các file đã bị xóa/bị định dạng/file bị mất và lấy lại dữ liệu từ các ổ cứng bị định dạng hoặc không thể truy cập.
Sửa ổ cứng thông qua Disk Clean Diskpart
Nếu ổ cứng vẫn không thể truy cập được, bạn có thể làm theo các bước dưới đây để sửa ổ cứng.
Chạy Command Prompt với quyền admin.
Nhập diskpart và nhấp vào “Yes” để cho phép ứng dụng thực hiện các thay đổi trên máy tính.
Nhập lần lượt các lệnh sau:
list disk
select disk 1 (Thay “1” bằng số ổ đĩa có vấn đề)
list disk (Bạn sẽ thấy một ngôi sao phía trước đĩa đã chọn)
clean (Một thông báo yêu cầu bạn thêm đĩa. Nhấp vào “Cancel”. Lặp lại lệnh “clean” cho đến khi hoàn tất)
Nếu bạn đã dọn dẹp xong ổ đĩa, hãy nhập các lệnh sau theo thứ tự:
list disk
select disk X
create partition primary
select partition 1
active
format fs=fat32 quick (“fs” có nghĩa là file system mà bạn muốn phân vùng, có thể là FAT32, NTFS, hoặc exFAT. “quick” là “quick format”.)
Khi hoàn tất bạn có thể truy cập ổ cứng hoặc USB và sử dụng lại để lưu dữ liệu.
Nhận lời nhắc The system cannot find the file specified trong khi truy cập file/thư mục
Nếu bạn nhận thông báo The system cannot find the file khi nhấp đúp để mở một folder hoặc file. Có ba cách cho trường hợp này.
Kiểm tra System Log File
Đến C:/Windows/inf và mở thư mục Inf.
Tìm file setupapi.dev hoặc file setupapi.dev.log và mở nó.
Nhấn “Ctrl + F” và nhập cannot find the file trong khung tìm kiếm.
Nhấn “Enter” để chạy tìm kiếm. Bạn sẽ nhận được file còn thiếu.
Sao chép và dán vào thư mục Windows/inf.
Cài đặt lại disk driver và khởi động lại hệ thống.
System log file
Tìm kiếm file qua Regedit
1. Nhấn “Windows + R” và nhập regedit. Nếu có yêu cầu quyền truy cập, nhấn vào “Yes“.
2. Đến HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindowsCurrentVersion và kiểm tra có “RunOnce“không. Nếu không có hãy thêm nó bằng cách thủ công.
Registry editor
3. Đến HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersion và thêm “RunOnce” nếu chưa có.
Thêm RunOnce
4. Thoát Registry Edit, khởi động lại máy tính và cài đặt lại driver ổ cứng.
Kiểm tra RTHDCPL trong registry key
1. Nhấn “Windows + R” và nhập regedit. Nếu có yêu cầu quyền truy cập, nhấn vào “Yes“.
2. Đến HKLMSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionRun và tìm RTHDCPL. Nếu không có, hãy kiểm tra “Run” và đặt quyền Admin-user là “Full Control“, Nhấn “OK” để tiếp tục.
Kiểm tra RTHDCPL
Hãy cẩn thận không xóa bất cứ gì khỏi registry vì nó có thể dẫn đến các lỗi nghiêm trọng trên máy tính.
Nhận thông báo The system cannot find the file specified trong khi khởi chạy chương trình
Người dùng thường xuyên gặp phải thông báo lỗi “The system cannot find the file specified” khi khởi chạy chương trình. Hãy thử một trong ba cách dưới đây để sửa lỗi.
Cập nhật hard disk driver
1. Đến “This PC” > “Manage” > “Device Manager“.
2. Mở rộng “Disk drives“
3.Nhấp chuột phải vào disk và chọn “Update driver“
Device Manager
Cài đặt lại chương trình
1. Thoát khỏi chương trình.
Nhấp chuột phải vào taskbar và chọn “Task Manager”. Trong tab Processes, chọn chương trình, sau đó chọn “End Task”
2. Cài đặt lại chương trình của bạn
Đến “Windows Settings” > “Apps” > “Apps & features“
Nhấp vào chương trình có vấn đề và chọn “Uninstall”
Vào Microsoft Store, tải xuống ứng dụng, sau đó cài đặt lại.
3. Khởi động lại máy tính của bạn.
Kết thúc nginx.exe process
Bạn có thể cảm thấy lạ lẫm với nginx.exe, nó là một quy trình thiết yếu của Windows. Thông báo lỗi “The system cannot find the find specified” có thể do hệ điều hành Windows bất thường khởi động hoặc khởi động lại nginx.exe. Làm theo các bước dưới đây để sửa lỗi:
1. Nhấp chuột phải vào taskbar và chọn “Task Manager“.
2. Trong tab Processes, chọn nginx.exe, sau đó chọn “End Task”
3. Tải lại nginx.exe và khởi động lại nó.
Lời kết
Như vậy là bạn đã biết cách sửa lỗi “The system cannot find the file specified“, hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức bổ ích mới. Nếu bạn vẫn đang gặp phải một lỗi hệ thống nào đó thì hãy comment phía dưới. Đội ngu kĩ thuật của Việt Nét sẽ hỗ trợ giải đáp, chúc bạn thành công!
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Memcached : Hệ thống giúp lưu trữ bản sao các dữ liệu và đối tượng được truy cập nhiều lần nhằm tối ưu tốc độ truy xuất. Các nhà phát triển và quản website sử dụng memcached để tối ưu hóa việc tải dữ liệu từ cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng trên nền tảng web.
Memcached là gì?
Hệ thống lưu trữ bản sao các đối tượng như Memcached có thể tối ưu hóa hiệu suất backend database bằng cách tạm thời lưu trữ thông tin trong bộ nhớ, lưu lại các bản ghi được truy cập nhiều lần hoặc được yêu cầu gần đây. Qua đó, nó giúp làm giảm số lượng yêu cầu trực tiếp đến cơ sở dữ liệu.
Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách cài đặt và cấu hình Memcached server trên Ubuntu cũng như tìm hiểu thêm cách xác thực để bảo mật Memcached bằng Simple Authentication and Security Layer (SASL). Cuối cùng là cách liên kết Memcached với giao diện local hoặc private network để đảm bảo người dùng đã xác thực chỉ có thể truy cập trên các mạng đáng tin cậy.
Trước khi bắt đầu làm theo hướng dẫn bên dưới, bạn sẽ cần chuẩn bị:
Một server Ubuntu 20.04 với user non-root sudo và đã bật tường lửa.
Với những điều kiện này, bạn sẽ sẵn sàng cài đặt và bảo mật server Memcached của mình.
Cài đặt Memcached
Nếu bạn chưa cài đặt Memcached trên server của mình, bạn có thể cài đặt nó từ kho lưu trữ chính thức của Ubuntu. Trước tiên, hãy đảm bảo rằng index gói local của bạn được cập nhật bằng lệnh sau:
sudo apt update
Tiếp theo, để cài đặt gói chính thức nhập lệnh sau:
sudo apt install memcached
Bạn cũng có thể cài đặt libmemcached-tools, nó là một gói chứa các công cụ khác nhau mà bạn có thể sử dụng để kiểm tra, thử nghiệm và quản lý server Memcached của mình. Thêm vào server của bạn bằng lệnh sau:
sudo apt install libmemcached-tools
Memcached bây giờ sẽ được cài đặt như một dịch vụ trên server của bạn, cùng với các công cụ cho phép bạn kiểm tra khả năng kết nối của nó. Bây giờ bạn có thể chuyển sang bảo mật các cấu hình cài đặt của nó.
Cấu hình Memcached Network Settings
Nếu server Memcached của bạn chỉ cần hỗ trợ kết nối local IPv4 bằng TCP thì bạn có thể bỏ qua phần này và chuyển sang bước tiếp theo trong hướng dẫn này. Mặt khác, nếu bạn muốn cấu hình Memcached để sử dụng UDP sockets, Unix Domain Sockets hoặc thêm hỗ trợ cho kết nối IPv6, thì hãy tiến hành các bước trong phần này.
Install memcached ubuntu
Đầu tiên, hãy đảm bảo rằng phiên bản Memcached đang lắng nghe trên giao diện local IPv4 loopback 127.0.0.1. Phiên bản Memcached hiện tại đi kèm với Ubuntu và Debian có tham số cấu hình -l được đặt cho giao diện local, có nghĩa là nó được cấu hình để chỉ chấp nhận các kết nối từ nơi server Memcached đang chạy.
Kiểm tra Memcached được liên kết với giao diện IPv4 127.0.0.1 local và chỉ lắng nghe các kết nối TCP bằng cách sử dụng lệnh ss:
sudo ss -plunt
Các flag khác nhau sẽ thay đổi output ss theo những cách sau:
-p thêm tên của quá trình đang sử dụng socket
-l giới hạn output chỉ cho các socket nghe, trái ngược với việc bao gồm các socket được kết nối với các hệ thống khác
-u bao gồm các socket dựa trên UDP
-n hiển thị giá trị số thay vì tên và giá trị có thể đọc được
-t bao gồm các socket dựa trên TCP
Bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Output
Netid State Recv-Q Send-Q Local Address:Port Peer Address:Port Process
. . .
tcp LISTEN 0 1024 127.0.0.1:11211 0.0.0.0:* users:(("memcached",pid=8889,fd=26))
. . .
Điều này có nghĩa là memcached được liên kết với địa chỉ IPv4 loopback 127.0.0.1 chỉ sử dụng giao thức TCP.
Bây giờ bạn đã kiểm tra và biết rằng Memcached được định cấu hình để chỉ hỗ trợ IPv4 với các kết nối TCP, bạn có thể chỉnh sửa file /etc/memcached.conf để thêm hỗ trợ cho các kết nối UDP, Unix Domain Sockets hoặc IPv6.
Cấu hình IPv6
Để bật kết nối IPv6 với Memcached, đầu tiên hãy mở file /etc/memcached.conf bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn:
sudo nano /etc/memcached.conf
Sau đó, hãy tìm dòng sau trong file:
/etc/memcached.conf
. . .
-l 127.0.0.1
Dòng này là nơi Memcached được cấu hình để nghe trên giao diện IPv4 local. Để thêm hỗ trợ IPv6, hãy thêm một dòng chứa địa chỉ local loopback IPv6 (:: 1) như sau:
/etc/memcached.conf
. . .
-l 127.0.0.1
-l ::1
Lưu và đóng file bằng cách nhấn CTRL + O rồi ENTER để lưu, tiếp theo CTRL + X để thoát nano. Sau đó khởi động lại Memcached bằng lệnh systemctl:
sudo systemctl restart memcached
Bây giờ bạn có thể kiểm tra xem Memcached cũng đang lắng nghe các kết nối IPv6 bằng cách lặp lại lệnh ss giống như phần trước:
sudo ss -plunt
Bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Output
Netid State Recv-Q Send-Q Local Address:Port Peer Address:Port Process
. . .
tcp LISTEN 0 1024 127.0.0.1:11211 0.0.0.0:* users:(("memcached",pid=8889,fd=26))
. . .
tcp LISTEN 0 1024 [::1]:11211 [::]:* users:(("memcached",pid=8889,fd=27))
Các phần được đánh dấu của kết quả cho biết Memcached hiện đang lắng nghe các kết nối TCP trên giao diện IPv6 local.
Lưu ý rằng nếu bạn muốn tắt hỗ trợ IPv4 và chỉ lắng nghe các kết nối IPv6, bạn có thể xóa dòng -l 127.0.0.1 khỏi file /etc/memcached.conf và khởi động lại dịch vụ bằng lệnh systemctl.
Cấu hình UDP
Nếu bạn muốn sử dụng Memcached với UDP socket, bạn có thể bật hỗ trợ UDP bằng cách chỉnh sửa file cấu hình /etc/memcached.conf.
Đầu tiên mở file /etc/memcached.conf bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn, sau đó thêm dòng sau vào cuối file:
/etc/memcached.conf
. . .
-U 11211
Nếu bạn không cần hỗ trợ TCP, hãy tìm dòng -p 11211 và sửa nó thành -p 0 để tắt kết nối TCP.
Khi đã hoàn tất việc chỉnh sửa file, hãy lưu và đóng file bằng cách nhập tổ hợp CTRL + O để lưu, sau đó CTRL + X để thoát.
Tiếp theo, khởi động lại dịch vụ Memcached của bạn bằng lệnh systemctl để các thay đổi được áp dụng:
sudo systemctl restart memcached
Kiểm tra xem Memcached đang lắng nghe các kết nối UDP bằng cách sử dụng lại lệnh ss -plunt:
sudo ss -plunt
Nếu bạn đã tắt hỗ trợ TCP và đã bật kết nối IPv6, thì bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Output
Netid State Recv-Q Send-Q Local Address:Port Peer Address:Port Process
. . .
udp UNCONN 0 0 127.0.0.1:11211 0.0.0.0:* users:(("memcached",pid=8889,fd=28))
udp UNCONN 0 0 [::1]:11211 [::]:* users:(("memcached",pid=8889,fd=29))
. . .
Lưu ý rằng kết quả của bạn có thể khác bên trên nếu bạn chỉ bật kết nối IPv4 và hoặc bật kết nối TCP.
Cấu hình Unix Domain Sockets
Nếu bạn muốn sử dụng Memcached với Unix Domain Sockets, bạn có thể bật hỗ trợ bằng cách chỉnh sửa file cấu hình /etc/memcached.conf. Lưu ý rằng nếu bạn định cấu hình Memcached để sử dụng Unix Domain Socket, Memcached sẽ vô hiệu hóa hỗ trợ TCP và UDP, vì vậy hãy chắc rằng các ứng dụng của bạn không cần kết nối bằng các giao thức trên trước khi bật hỗ trợ socket.
Đầu tiên mở file /etc/memcached.conf bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn, sau đó thêm dòng sau vào cuối file:
/etc/memcached.conf
. . .
-s /var/run/memcached/memcached.sock
-a 660
-a xác định quyền đối với file của socket. Và chỉ cho người dùng cần kết nối với Memcached là một phần của group memcache trên server của bạn, nếu không sẽ nhận được thông báo bị từ chối cấp quyền khi cố gắng truy cập socket.
Tiếp theo, khởi động lại dịch vụ Memcached bằng lệnh systemctl để các thay đổi của bạn được áp dụng:
sudo systemctl restart memcached
Kiểm tra Memcached đang lắng nghe các kết nối Unix Domain Socket chưa bằng cách sử dụng lệnh ss -lnx:
sudo ss -lnx | grep memcached
-x giới hạn output của ss để hiển thị các file socket. Bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Sau khi đã cấu hình cài đặt mạng của Memcached, bạn có thể chuyển sáng ước kết tiếp là thêm SASL để xác thực khi người dùng vào Memcached.
Thêm người dùng được ủy quyền
Để thêm người dùng đã xác thực vào dịch vụ Memcached, bạn có thể sử dụng Simple Authentication and Security Layer (SASL), SASL là một khuôn khổ giúp loại bỏ các thủ tục xác thực khỏi các giao thức ứng dụng.
Trước tiên, bạn sẽ thêm hỗ trợ cho SASL vào server của mình, sau đó cấu hình để người dùng có thông tin xác thực. Khi chuẩn bị xong, bạn có thể bật SASL trong file cấu hình của Memcached và xác nhận mọi thứ đang hoạt động bình thường.
Thêm người dùng đã xác thực
Để thêm hỗ trợ SASL, bạn sẽ cần cài đặt gói sasl2-bin, gói này chứa các chương trình quản trị cho SASL database của người dùng. Công cụ này sẽ cho phép bạn tạo một người dùng hoặc những người dùng đã được xác thực. Chạy lệnh dưới đây để cài đặt nó:
sudo apt install sasl2-bin
Tiếp theo, tạo thư mục và file mà Memcached sẽ kiểm tra cài đặt cấu hình SASL, thực hiện bằng lệnh mkdir:
sudo mkdir -p /etc/sasl2
Bây giờ, hãy tạo file cấu hình SASL bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn:
Ngoài việc chỉ định cấp độ ghi log, ta sẽ đặt mech_list thành plain, điều này cho Memcached biết rằng nó nên sử dụng file mật khẩu của riêng mình và xác minh mật khẩu plaintext. Dòng cuối cùng mà bạn đã thêm chỉ định đường dẫn đến file database user mà bạn sẽ tạo tiếp theo. Lưu và đóng file khi bạn hoàn tất.
Bây giờ bạn sẽ tạo một SASL database với thông tin đăng nhập người dùng. Hãy sử dụng lệnh saslpasswd2 với tùy chọn -c để tạo mục nhập người dùng mới trong SASL database. Người dùng sẽ là sammy ở dưới đây, nhưng bạn có thể thay thế tên này bằng người dùng của riêng mình. Tùy chọn -f chỉ định đường dẫn đến database của bạn, đó sẽ là đường dẫn bạn đặt trong /etc/sasl2/memcached.conf:
sudo saslpasswd2 -a memcached -c -f /etc/sasl2/memcached-sasldb2 sammy
Cuối cùng, cấp cho người dùng memcache và quyền sở hữu nhóm đối với SASL database bằng lệnh chown như sau:
Bây giờ bạn đã cấu hình SASL mà Memcached có thể dùng để xác thực. Trong bước tiếp theo, trước tiên bạn sẽ kiểm tra rằng Memcached đang chạy với cài đặt mặc định, sau đó cấu hình lại và kiểm tra rằng nó đang hoạt động với xác thực SASL.
Định cấu hình hỗ trợ SASL
Đầu tiên, bạn có thể kiểm tra khả năng kết nối của phiên bản Memcached bằng lệnh memcstat. Việc kiểm tra này sẽ giúp bạn xác định rằng Memcached đang chạy và được định cấu hình chính xác trước khi bật SASL và xác thực người dùng. Sau khi thực hiện các thay đổi đối với file cấu hình, bạn hãy chạy lại lệnh để kiểm tra kết quả output khác nhau. Để kiểm tra xem Memcached có đang hoạt động hay không bằng cách sử dụng lệnh memcstat, hãy nhập như sau:
memcstat --servers="127.0.0.1"
Nếu bạn đang sử dụng IPv6, hãy thay thế phần địa chỉ IPv4 127.0.0.1 thành :: 1. Nếu bạn đang sử dụng Unix Domain Socket, hãy sử dụng đường dẫn đến socket thay cho địa chỉ IP, ví dụ –servers=/var/run/memcached/memached.sock.
Khi bạn chạy lệnh memcstat và kết nối với Memcached thành công, bạn sẽ nhận được kết quả output như sau:
Lưu ý: Nếu bạn đang sử dụng Memcached có hỗ trợ UDP, lệnh memcstat sẽ không thể kết nối với cổng UDP. Bạn có thể sử dụng lệnh netcat sau để kiểm tra kết nối UDP:
nc -u 127.0.0.1 11211 -vz
Nếu Memcached đang phản hồi, bạn sẽ nhận được kết quả output như sau:
Output
Connection to 127.0.0.1 11211 port [udp/*] succeeded!
Nếu bạn đang sử dụng Memcached với IPv6 và UDP, lệnh sẽ như sau:
nc -6 -u ::1 11211 -vz
Bây giờ bạn có thể chuyển sang bật SASL. Để làm như vậy, hãy thêm tham số -S vào file /etc/memcached.conf. Mở lại file bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn:
sudo nano /etc/memcached.conf
Ở cuối file, thêm những thông tin sau:
/etc/memcached.conf
. . .
-S
Tiếp theo, tìm và uncomment tùy chọn -vv, tùy chọn này sẽ cung cấp verbose output cho / var / log / memcached. Dòng uncomment sẽ trông như thế này:
/etc/memcached.conf
. . .
-vv
Lưu và đóng file. Sau đó khởi động lại dịch vụ Memcached bằng lệnh systemctl sau:
sudo systemctl restart memcached
Tiếp theo, kiểm tra journalctl logs cho Memcached để đảm bảo rằng hỗ trợ SASL đã được bật:
sudo journalctl -u memcached |grep SASL
Bạn sẽ nhận được một dòng kết quả như sau, cho biết rằng hỗ trợ SASL đã được khởi tạo:
Bây giờ bạn có thể kiểm tra lại kết nối với Memcached. Với hỗ trợ SASL tại chỗ và được khởi tạo, lệnh memcstat sau sẽ không thành công nếu không có thông tin xác thực hợp lệ:
memcstat --servers="127.0.0.1"
Lệnh không được tạo ra kết quả đầu ra. Gõ lệnh shell sau để kiểm tra trạng thái của nó:
echo $?
$? sẽ luôn trả về exit code của lệnh cuối cùng đã thoát. Thông thường, bất kỳ thứ gì bên ngoài số 0 sẽ cho biết quá trình bị lỗi. Trong trường hợp này, bạn sẽ nhận được exit status là 1, cho biết rằng lệnh memcstat không thành công.
Chạy lại memcstat, lần này với tên người dùng và mật khẩu sẽ xác nhận quá trình xác thực có hoạt động hay không. Chạy lệnh sau và thay thế thông tin đăng nhập của bạn cho các giá trị sammy và your_password nếu bạn sử dụng các thông tin đăng nhập khác nhau:
Dịch vụ Memcached của bạn hiện đã được định cấu hình và đang chạy với hỗ trợ SASL và xác thực người dùng.
Cho phép truy cập qua mạng riêng (Tùy chọn)
Theo mặc định, Memcached chỉ được cấu hình để lắng nghe trên giao diện loopback local (127.0.0.1), giao diện này bảo vệ giao diện Memcached khỏi bị các bên bên ngoài tiếp xúc. Tuy nhiên, có thể có những trường hợp bạn cần cho phép truy cập từ các máy chủ khác. Trong trường hợp này, bạn có thể điều chỉnh cài đặt cấu hình của mình để liên kết Memcached với giao diện mạng riêng.
Giới hạn quyền truy cập IP với tường lửa
Trước khi bạn điều chỉnh cài đặt cấu hình, bạn nên thiết lập các firewall rule để giới hạn các máy có thể kết nối với server Memcached của bạn. Trước tiên, bạn sẽ cần ghi lại địa chỉ IP riêng của bất kỳ máy nào mà bạn muốn sử dụng để kết nối với Memcached. Khi bạn có địa chỉ IP riêng, bạn sẽ thêm firewall rule rõ ràng để cho phép máy truy cập Memcached.
Nếu bạn đang sử dụng UFW firewall, bạn có thể giới hạn quyền truy cập vào Memcached của mình bằng cách nhập thông tin sau trên server Memcached:
sudo ufw allow from client_system_private_IP/32 to any port 11211
Nếu nhiều hệ thống đang truy cập Memcached qua mạng riêng, hãy đảm bảo thêm các UFW rule bổ sung cho từng máy bằng cách sử dụng quy tắc trên làm mẫu. Với những thay đổi này, bạn có thể điều chỉnh dịch vụ Memcached để liên kết với giao diện mạng riêng của server.
Liên kết Memcached với giao diện mạng riêng
Bây giờ tường lửa của bạn đã sẵn sàng, bạn có thể điều chỉnh cấu hình Memcached để liên kết với giao diện mạng riêng của server thay vì 127.0.0.1.
Trước tiên, hãy tìm giao diện mạng riêng cho server Memcached của bạn bằng lệnh ip sau:
ip -brief address show
Tùy thuộc vào cấu hình mạng của server của bạn, output có thể khác với ví dụ sau:
Output
lo UNKNOWN 127.0.0.1/8 ::1/128
eth0 UP 203.0.113.1/20 10.10.0.5/16 2001:DB8::1/64 fe80::7ced:9ff:fe52:4695/64
eth1 UP 10.136.32.212/16 fe80::2cee:92ff:fe21:8bc4/64
Trong ví dụ này, các giao diện mạng được xác định bằng tên eth0 và eth1. Địa chỉ IPv4 được đánh dấu trên dòng eth0 là địa chỉ IP public cho server.
Địa chỉ 10.136.32.212 được đánh dấu trên dòng eth1 là địa chỉ IPv4 riêng cho server và địa chỉ fe80 :: 2cee: 92ff: fe21: 8bc4 là địa chỉ IPv6 riêng. Địa chỉ IP của bạn sẽ khác nhau nhưng sẽ luôn nằm trong các phạm vi sau dựa trên đặc điểm kỹ thuật RFC 1918):
10.0.0.0 to 10.255.255.255 (10/8 prefix)
172.16.0.0 to 172.31.255.255 (172.16/12 prefix)
192.168.0.0 to 192.168.255.255 (192.168/16 prefix)
Khi bạn đã tìm thấy địa chỉ hoặc địa chỉ IP riêng của server, hãy mở lại file /etc/memcached.conf bằng nano hoặc text editor tùy thích của bạn:
sudo nano /etc/memcached.conf
Tìm dòng -l 127.0.0.1 và thay đổi địa chỉ để phù hợp với giao diện mạng riêng của server:
Nếu bạn muốn Memcached lắng nghe trên nhiều địa chỉ, hãy thêm một dòng tương tự khác cho mỗi địa chỉ, IPv4 hoặc IPv6 bằng cách sử dụng định dạng -l memcached_servers_private_IP.
Lưu và đóng file khi bạn hoàn tất.
Tiếp theo, khởi động lại dịch vụ Memcached:
sudo systemctl restart memcached
Kiểm tra cài đặt mới với ss để kiểm tra thay đổi:
sudo ss -plunt
Output
Netid State Recv-Q Send-Q Local Address:Port Peer Address:Port Process
. . .
tcp LISTEN 0 1024 10.137.0.2:11211 0.0.0.0:* users:(("memcached",pid=8991,fd=27))
. . .
Kiểm tra kết nối từ ứng dụng bên ngoài để đảm bảo rằng bạn vẫn có thể truy cập dịch vụ. Bạn cũng nên kiểm tra quyền truy cập từ máy khách non-authorized (thử kết nối mà không có người dùng và mật khẩu) để đảm bảo rằng xác thực SASL của bạn đang hoạt động. Bạn cũng nên thử kết nối với Memcached từ một server khác không được phép kết nối để xác minh rằng các firewall rule bạn tạo có hiệu lực hay không.
Lời kết
Qua bài viết này ngoài việc đã hướng dẫn cài đặt Memcached trên Ubuntu, Việt Nét đã chia sẻ cách cấu hình Memcached với IPv4, IPv6, TCP, UDP và Unix Domain Sockets. Bảo mật Memcached server của mình, liên kết Memcached với giao diện mạng cục bộ hoặc mạng riêng và cách cấu hình các quy tắc tường lửa để giới hạn quyền truy cập vào hệ thống. Hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức bổ ích, chúc bạn thành công!
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings là gì?
Lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings thường xuất phát từ những thay đổi trong cài đặt proxy của bạn. Khi bạn thực hiện các thay đổi, có thể bạn đã vô tình thêm các chương trình độc hại, phần mềm độc hại hoặc trojan. Thông thường, những virus này có thể gây ra những thay đổi trong cài đặt mạng của bạn.
Vậy cài đặt proxy là gì? Proxy là một máy chủ đóng vai trò trung gian cho các yêu cầu kết nối. Sau khi được kết nối, nó sẽ ẩn danh người dùng. Tùy chọn này cũng có thể được sử dụng để vượt qua khối địa chỉ IP hoặc khi quyền truy cập không được phép đối với một số IP nhất định. Nói chung, cách thức hoạt động của proxy rất giống với VPN.
Các vấn đề liên quan đến cấu hình proxy thường gồm nhiều mặt và khắc phục phức tạp, nhất là trong trường hợp bạn không biết phải xem ở đâu hoặc phải làm gì. Nếu sự cố xảy ra, bạn có thể áp dụng một trong số các giải pháp được liệt kê dưới đây để khắc phục nhé!
Cách sửa lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings
Để khắc phục lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings, bạn có thể thực hiện theo những cách sau đây:
Khởi động lại máy tính và router
Trước khi bắt đầu quá trình troubleshooting nâng cao, hãy thử restart các thiết bị trước (như máy tính và router), việc này hoàn toàn có khả năng khắc phục sự cố chỉ trong nháy mắt.
Tuy vậy, lỗi “Windows could not automatically detect this network’s proxy settings” thường liên quan đến việc các cài đặt bị cấu hình sai ở trên máy tính, do đó việc khởi động lại router sẽ có ít khả năng sửa được lỗi.
Nếu lỗi vẫn chưa được khắc phục sau khi khởi động lại máy tính và router, hãy tiếp tục thử các cách sửa lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings dưới đây.
Xem lại cài đặt proxy trong Windows
Nguyên nhân gây ra lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings chủ yếu đến từ cài đặt proxy của Windows, do đó hãy thử kiểm tra proxy trước. Để vào cài đặt proxy trong Windows 10, mở Settings, chọn Network & Internet rồi chọn tab Proxy ở phía bên trái.
Sau đó, màn hình sẽ hiện ra những option liên quan đến proxy server. Nếu bạn không dùng proxy thì hãy tắt option Use a proxy server ở phía dưới. Sau đó enable Automatically detect settings.
Đối với những người dùng sử dụng proxy để kết nối với môi trường doanh nghiệp hoặc trường học, hãy thử kiểm tra với admin hệ thống để chắc chắn rằng bạn đang sử dụng cài đặt proxy chính xác. Tiếp đến hãy thử kiểm tra kết nối mạng, hoặc disable Automatically detect settings rồi thử lại.
Khởi chạy Network Adapter Troubleshooter
Nếu người dùng Windows khởi chạy Internet Connections troubleshooter bằng cách click chuột phải vào icon mạng, thì hệ thống sẽ trả về lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings. Khi đó, hãy thử một network troubleshooter khác để khắc phục.
Mở Settings rồi đi đến Update & Security > Troubleshoot. Tiếp theo, chọn vào Additional troublshooter rồi chọn Network Adapter, sau đó làm theo các hướng dẫn trên màn hình để sửa lỗi.
Tự động lấy địa chỉ IP và thông tin DNS
Về mặt kỹ thuật, việc cấu hình sai địa chỉ IP và cài đặt DNS không liên quan đến proxy, tuy nhiên nó hoàn toàn có thể dẫn đến lỗi “Windows could not automatically detect this network’s proxy settings”. Để kiểm tra các cài đặt này, đi đến Settings > Network & Internet > Status. Sau đó chọn Change adapter, màn hình sẽ hiển thị danh sách tất cả kết nối internet hiện có trên máy của bạn. Bây giờ hãy double click vào kết nối bạn đang sử dụng.
Tiếp theo, click vào Properties rồi double click vào Internet Protocol Version 4. Hãy đảm bảo đã tick vào cả hai option Obtain an IP address automatically và Obtain DNS server address automatically. Bất kỳ cấu hình sai nào ở trong phần này đều có thể dẫn đến các lỗi liên quan đến mạng và máy tính không thể kết nối online.
Cập nhật hoặc khôi phục Network Driver
Lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings đôi khi có thể do driver mạng đã lỗi thời. Khi đó, hãy cập nhật driver mới để khắc phục lỗi. Cụ thể thực hiện như sau:
Click chuột phải vào nút Start rồi chọn Device Manager. Tiếp theo, mở rộng phần Network adapters rồi double click vào kết nối bạn đang sử dụng.
Trong tab Driver, chọn vào Roll Back Driver để gỡ cài đặt bản câp nhật mới nhất và quay lại phiên bản driver trước đó. (Chỉ thực hiện cách này nếu bạn gặp lỗi sau khi cập nhật driver).
Mặt khác, chọn vào Update Driver để cập nhật driver nếu bạn nghĩ rằng phiên bản hiện tại đang gặp lỗi hoặc đã lỗi thời. Sau đó hệ thống sẽ tự động tìm các bản cập nhật mới ở trên mạng, hoặc bạn có thể tự download từ trang chủ của nhà sản xuất.
Reset Network Configuration bằng Command Prompt
Windows tích hợp rất nhiều công cụ troubleshoot lỗi mạng ở trong Command Prompt. Để mở Command Prompt, click chuột phải vào nút Start rồi chọn Command Prompt (PowerShell) bằng quyền admin.
Tiếp theo, chạy một số lệnh sau theo thứ tự để sửa lỗi. Các lệnh này có nhiệm vụ cài đặt lại một số chức năng của mạng như xóa dữ liệu kết nối cũ, lấy địa chỉ IP mới từ router:
netsh winsock reset
netsh int ip reset
ipconfig /release
ipconfig /renew
ipconfig /flushdns
Kiểm tra và diệt malware
Virus và malware có thể gây ra nhiều lỗi khác nhau ở trên hệ thống, do đó chúng hogàn toàn có thể làm hỏng cài đặt proxy và ngăn hệ thống kết nối với mạng. Nếu bạn gặp thông báo lỗi “Windows could not automatically detect this network’s proxy settings” mỗi khi reboot lại máy, thì khả năng cao nguyên nhân xuất phát từ malware.
>> Xem thêm:Top 5 phần mềm diệt malware tốt nhất
Sử dụng Restore Point
Tính năng Restore Point ở trong Windows cho phép người dùng khôi phục hệ thống về một thời điểm nhất định, đặc biệt hữu ích khi máy tính gặp lỗi. Nếu bạn chỉ vừa gặp lỗi “Windows could not automatically detect this network’s proxy settings” gần đây, hãy thử sử dụng tính năng này. Cụ thể:
Vào Settings > System > About. Ở phía bên phải, click vào System protection. Sau đó chọn vào tab System Protection rồi chọn System Restore. Sau đó, Windows sẽ hướng dẫn chọn điểm khôi phục và xác nhận. Tuy nhiên, tính năng này chỉ hữu dụng nếu bạn có tạo các điểm khôi phục ở trên máy.
Lưu ý: Sử dụng tính năng Restore Point sẽ xóa mọi chương trình và driver mà bạn đã tạo sau thời điểm khôi phục đó. Ta có thể click vào Scan for affected programs để kiểm tra những ảnh hưởng sau khi khôi phục hệ thống. System Restore sẽ không tác động gì đến những file cá nhân của người dùng.
Reset Network Settings
Nếu các cách trên vẫn chưa khắc phục được lỗi Windows could not automatically detect this network’s proxy settings, hãy thử reset lại các cài đặt mạng ở trên hệ thống. Cụ thể, mở Settings > Network & Internet rồi chuyển sang tab Status. Sau đó chọn vào Network reset ở phía dưới cửa sổ.
Lưu ý rằng thao tác này sẽ xóa mọi thông tin mạng khỏi máy tính, do đó bạn cần phải kết nối mạng lại từ đầu sau khi reset. Tiếp theo, click vào Reset now để máy tính tự động bắt đầu quá trình reset mạng.
Lời kết
Bài viết này đã hướng dẫn những cách hiệu quả nhất để sửa lỗi “Windows could not automatically detect this network’s proxy settings“. Cần lưu ý rằng hãy tắt proxy nếu bạn không có ý định sử dụng để tranh gặp bất kỹ lỗi nào liên quan đến cài đặt proxy và mạng. Hy vọng bài viết này cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho bạn, chúc bạn thành công!
Nếu có bất cứ vấn đề gì thắc mắc hãy để lại bình luận ở bên dưới để được hỗ trợ nhé. Đừng quên theo dõi các bài viết hay khác trên blog của Việt Nét bạn nhé!
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Plugin hỏi đáp WordPress ngoài tính năng có thể giúp bạn trả lời nhiều câu hỏi truy vấn khác nhau của khách hàng một cách dễ dàng trên trang web WordPress của bạn, thì nó còn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời sau đây:
Tăng tốc độ chuyển đổi
Với plugin hỏi đáp WordPress, bạn có thể tạo phần câu hỏi và câu trả lời để giúp khách hàng tiềm năng tìm câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào của họ mà không cần phải hỏi ai đó.
Ví dụ: nếu bạn điều hành một nhà hàng, khách hàng trước khi đặt bàn sẽ muốn biết liệu nhà hàng của bạn có được chứng nhận về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hay không vì vậy bạn nên cập nhật câu hỏi và câu trả lời về vấn đề này lên trang web của bạn để tăng độ tin cậy của khách hàng và tăng số lượng đặt bàn.
Tăng trải nghiệm của khách hàng
Plugin hỏi đáp WordPress giải quyết các câu hỏi của khách hàng 24/7 trực tiếp trên website giúp cho thương hiệu của bạn trông chuyên nghiệp và đáng tin cậy hơn.
Ví dụ: Giả sử bạn bán các sản phẩm về điện cho khách hàng ở nhiều quốc gia thông qua cửa hàng thương mại điện tử WordPress. Nhiều người mua đương nhiên sẽ thắc mắc sản phẩm của bạn liệu nó có phù hợp với ổ cắm điện mà họ đang sử dụng hay không và mất bao lâu để sản phẩm của bạn được giao đến quốc gia của họ.
Có một nơi dành cho các câu hỏi và câu trả lời trên trang web của bạn là một cách hoàn hảo để giải quyết những thắc mắc đó và cung cấp trải nghiệm hỗ trợ tuyệt vời. Bạn có thể đề cập thông tin chi tiết về việc đổi trả sản phẩm, phạm vi hoạt động và thời gian giao hàng. Khi khách hàng của bạn hài lòng với những trải nghiệm này thì họ sẽ gắn bó với bạn lâu dài và giới thiệu bạn cho những người khác đến mua sản phẩm của bạn.
Tại sao nên sử dụng plugin hỏi đáp WordPress
Một plugin hỏi đáp WordPress cần những yếu tố nào?
Như chúng ta đã biết, hiện nay có rất nhiều plugin hỏi đáp WordPress trên thị trường. Tuy nhiên, không phải mọi plugin WordPress đều phù hợp với nhu cầu riêng của bạn hoặc có các tính năng cần thiết để giúp bạn thao tác dễ dàng. Dưới đây, Việt Nét sẽ chia sẻ danh sách một số yếu tố cần thiết cho plugin hỏi đáp WordPress mà bạn nên tham khảo trước khi chọn cho mình một plugin phù hợp.
Responsive: Thiết kế tương thích với tất cả màn hình các thiết bị: desktop, tablet, điện thoại di động,…
Dễ dàng sử dụng: Điều quan trọng nhất đó chính là plugin đó có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian, nhanh chóng và dễ dàng để cài đặt, thiết lập và thêm nội dung.
Tùy chỉnh kiểu dáng: Tính năng này cho phép các câu hỏi và câu trả lời của bạn phù hợp với giao diện của thương hiệu và trang web của bạn.
Hỗ trợ nội dung phong phú: Bạn có thể thêm không chỉ text mà còn cả video, hình ảnh và hơn thế nữa.
Hỗ trợ dịch thuật nhiều ngôn ngữ khác nhau: Khi nói đến ngôn ngữ giao tiếp, khách hàng của bạn không chỉ bị giới hạn ở tiếng Anh mà bạn nên có nhiều ngôn ngữ khác cho khách hàng lựa chọn.
Với những điều trên thì đây là các plugin Q&A WordPress tốt nhất để dành cho bạn rồi đó.
Top các plugin hỏi đáp WordPress tốt nhất
Sau khi điểm qua một số tiêu chí khi lựa chọn plugin phù hợp, dưới đây là các plugin hỏi đáp WordPress mà bạn cần tham khảo khi thêm câu hỏi và câu trả lời vào trang web của mình.
1. Heroic WordPress
Heroic FAQs Plugin WordPress là một trong những plugin hỏi đáp WordPress đơn giản và mạnh mẽ nhất để thêm câu hỏi và câu trả lời vào bất kỳ đâu trên trang web của bạn.
Plugin Heroic WordPress
Plugin tích hợp với giao diện kéo và thả cho phép bạn dễ dàng tạo, nhóm và sắp xếp lại thứ tự các câu hỏi và câu trả lời theo bất kỳ cách nào bạn thích mà không cần đến kiến thức markup nào. Bạn có thể chỉnh sửa mọi thứ và thêm nội dung phong phú vào phần Q&A của mình, bao gồm hình hình ảnh, video, danh sách, block quotes và hơn thế nữa. Ngoài những tính năng đó, bạn còn nhận được:
Các mẫu FAQ được tạo sẵn: 5 kiểu được tạo sẵn với khả năng cấu hình không giới hạn cho trang FAQs của bạn để phù hợp với thương hiệu trang web.
Thiết kế responsive: Heroic FAQs được thiết kế tương thích tốt trên máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và thiết bị di động, đồng thời cũng tối ưu hóa cho màn hình cảm ứng.
Tích hợp theme: Heroic FAQs tương thích với bất kỳ theme WordPress nào. Người dùng có thể sử dụng shortcodes để thêm FAQs ở bất kỳ đâu trên trang web, bao gồm các bài đăng, trang và tiện ích con,…
Và bổ sung markup lược đồ để cải thiện SEO, hỗ trợ CSS3 Animations và dễ dàng dịch đa ngôn ngữ,…
Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp đơn giản, giá cả phải chăng để thêm câu hỏi và câu trả lời vào trang web của mình một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất có thể thì plugin Heroic WordPress FAQs là một lựa chọn hàng đầu mà Việt Nét khuyên bạn nên trải nghiệm.
2. DW Question & Answer
Plugin DW Question & Answer là plugin hỏi đáp WordPress cho phép bạn tạo phần Q&A do người dùng đặt câu hỏi. Người dùng có thể gửi, lọc và đặt câu hỏi ngay trên giao diện của họ cũng như bình chọn cho câu trả lời yêu thích của họ.
DW Question & Answer
Nó cũng cung cấp một tiện ích bổ sung cho phép bạn thêm câu hỏi và câu trả lời trong các khu vực khác nhau trên trang web của bạn. Ngoài ra còn có trang cài đặt để dễ dàng quản lý tất cả các tính năng như chỉnh sửa form email và kiểm soát quyền truy cập của người dùng.
Không chỉ vậy, DW Q&A còn có thông báo qua email, hỗ trợ hơn 11 ngôn ngữ, hình ảnh sống động và chia sẻ lên các phương tiện truyền thông xã hội khác.
3. CM Answers
Được tạo ra bởi Cminds, CM Answers là một plugin hỏi đáp WordPress cao cấp dành cho những người muốn tạo một trang web Q&A tương tự như Quora hoặc Stack Overflow.
CM Answer
Tương tự như DW Question & Answer, plugin này cho phép người dùng đăng câu hỏi, để lại câu trả lời, bình chọn và tải lên file ở định dạng diễn đàn thảo luận.
Với tư cách là quản trị viên, bạn có thể tùy chỉnh phần Q&A, lọc nội dung không mong muốn và thêm câu trả lời của riêng bạn. Bạn cũng có thể tạo một số danh mục tại diễn đàn và hạn chế khả năng của người dùng làm plugin hoạt động như một quầy trợ giúp hơn là một diễn đàn.
Nó có một số tiện ích mở rộng cao cấp để thêm các tính năng bổ sung như: micropayments, đăng bài ẩn danh và đặt câu hỏi tới các chuyên gia.
4. AnsPress
AnsPress là một plugin hỏi đáp WordPress cho phép người dùng bình chọn và nhận thông báo về các câu trả lời.
Plugin này có nét tương đồng tự như Yahoo Hỏi & Đáp, ở đây người dùng có thể đặt câu hỏi và chọn một câu trả lời tốt nhất cho câu hỏi đó.
AnsPress
AnsPress có giao diện hiện đại và cách phối màu bắt mắt cùng với nhiều tùy chọn để sửa đổi giao diện của diễn đàn. Hơn nữa, bạn có thể tích hợp tính năng bình luận và thông báo với cả câu hỏi và câu trả lời.
5. WP Answers
WP Answers là một plugin hỏi đáp WordPress đơn giản. Khi website được cài đặt plugin WP Answer, các thành viên có thể tham gia để trả lời câu hỏi, nhận điểm khi đặt câu hỏi và được đề xuất trên bảng xếp hạng.
WP Answers
Một tính năng chính khác làm cho WP Answers trở nên nổi bật hơn so với các plugin Q&A WordPress khác là tính năng tích hợp social. Nói cách khác, người dùng có thể đăng nhập trực tiếp qua Facebook hoặc Twitter cũng như tự động đăng nội dung lên profile của họ.
Plugin này có thể tích hợp với bất kỳ theme WordPress nào. Ngoài ra, nó cũng đi kèm với theme đặc biệt của riêng nó mà bạn có thể sử dụng để thay thế.
6. Sabai Discuss
Sabai Discuss là một plugin hỏi đáp WordPress có nhiều tính năng mà bạn có thể sử dụng để tạo các diễn đàn dành cho thành viên, các trang Q&A dựa trên chuyên mục hoặc các phần Q&A ở bất kỳ đâu trên trang web của bạn.
Sabai Discuss
Với Sabai Discuss, bạn cũng có thể chọn giữ phần Q&A bên trong, bên ngoài hoặc bảo vệ chúng bằng thiết lập mật khẩu.
Người dùng cũng có thể tải file lên, bình chọn cho câu trả lời, đăng nhận xét cho cả câu hỏi và câu trả lời đồng thời gắn cờ nội dung không phù hợp.
7. YITH WooCommerce Questions và Answers
Plugin YITH là plugin hỏi đáp WordPress được thiết kế đặc biệt cho các trang web WordPress sử dụng WooCommerce làm tăng độ mạnh mẽ cho cửa hàng trực tuyến của họ.
YITH WooCommerce Questions và Answers
Sử dụng plugin này, bạn có thể thêm các phần Q&A trực tiếp vào các trang sản phẩm WooCommerce ngay bên dưới danh sách sản phẩm.
Bằng cách này, khách hàng có thể đặt câu hỏi về một sản phẩm cụ thể trên trang sản phẩm và có thể nhận được câu trả lời từ bạn hoặc những khách hàng hiện tại của bạn giúp bạn không phải mất nhiều thời gian để trả lời từng câu hỏi.
Tuy nhiên, bạn cần kiểm duyệt liên tục khi sử dụng plugin này vì nó cho phép bất kỳ ai tham gia cũng có thể đưa ra những phản hồi tiêu cực. Ví dụ: Họ có thể thêm câu hỏi hoặc câu trả lời khiến sản phẩm của bạn bị đánh giá vô cùng tệ hại.
Nếu bạn chưa sẵn sàng kiểm duyệt phần câu hỏi và câu trả lời, tốt hơn hết là bạn chỉ cần thêm câu hỏi và câu trả lời của riêng mình.
8. bbPress
bbPress là plugin hỏi đáp WordPress thuộc diễn đàn classic dành cho WordPress được quản lý bởi Automattic. Do đó, nó tích hợp hoàn toàn với WordPress và rất dễ sử dụng.
bbPress
Người dùng có thể hỏi và trả lời câu hỏi, đồng thời bạn có thể quản lý diễn đàn từ trong bảng điều khiển quản trị WordPress của mình.
Đây là một optinon rất nhẹ và nhanh chóng để thêm câu hỏi và câu trả lời vào trang web của bạn.
Tuy nhiên, tính năng tùy chỉnh và một số chức năng của nó còn có nhiều hạn chế. Ví dự như nó có một trình chỉnh sửa trực quan nhưng bạn không thể làm được gì nhiều với giao diện và hoạt động của diễn đàn nếu không chỉnh sửa code theo cách thủ công.
9. BuddyPress
BuddyPress là plugin hỏi đáp WordPress cho phép bạn xây dựng một trang Q&A chính thức với các tính năng social như profile người dùng, tin nhắn tức thì,…
Trên thực tế, nó giống như cách bạn tạo một Facebook thu nhỏ hoặc Stack Exchange trên trang web của bạn.
BuddyPress
Với BuddyPress, bạn có thể dễ dàng tạo không chỉ profile mà còn có cả nhóm người dùng và follow hoạt động của các thành viên.
Hơn nữa, bạn có thể cung cấp cho các thành viên của mình khả năng tạo micro-communities và thêm các tính năng bổ sung với các tiện ích mở rộng có sẵn.
Tuy nhiên, nếu mục đích của bạn là tạo một trang FAQ hoặc phần Q&A đơn giản thì plugin này cũng là một lựa chọn hàng đầu.
Lời kết
Như vậy, Việt Nét vừa giới thiệu cho bạn top những plugin hỏi đáp WordPress được sử dụng phổ biến hiện nay. Hy vọng với danh sách các plugin Q&A WordPress tốt nhất này sẽ giúp bạn chọn được giải pháp tốt nhất cho nhu cầu của mình. Hãy nhớ rằng khi sử dụng plugin hỏi đáp WordPress cho trang web của mình, bạn nên đảm bảo rằng plugin này có thể dễ dàng sử dụng và thân thiện với người dùng, cũng như hỗ trợ thiết kế responsive, nội dung phong phú cùng nhiều bản dịch khác. Ngay bây giờ, hãy chọn cho mình một plugin phù hợp và cài đặt, thiết lập và tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn. Chúc bạn thành công.
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Cả Joomla và WordPress đều là nền tảng self-hosted, mã nguồn mở và đã xuất hiện hơn 15 năm. Hai hệ thống này đã cung cấp hàng triệu trang web cho mọi người dùng trên toàn thế giới, trong đó có cả những người mới bắt đầu và nhiều developer chuyên nghiệp.
Joomla và WordPress đều nổi tiếng dễ sử dụng, khả năng tùy biến rộng rãi và cộng đồng tích cực. Do đó, mặc dù Joomla và WordPress có những ưu và nhược điểm riêng, cả hai đều có thể là công cụ hoàn hảo để xây dựng các trang web hiện đại, giàu tính năng.
WordPress là gì?
WordPress là một nền tảng CMS mã nguồn mở dựa trên PHP và MySQL. Theo Builtwith, WordPress giữ vị trí thống trị về thị phần với việc hỗ trợ đến 81% các trang web trên thế giới (hơn 27 triệu trang web) tại thời điểm viết bài này.
Sơ lược về WordPress là gì?
>> Xem chi tiết: WordPress là gì?
Ra mắt vào năm 2003, WordPress ban đầu được coi là một nền tảng blog, hay nói cách khác là tạo blog. Tuy nhiên, WordPress đã phát triển vượt xa thời điểm đó. Nền tảng này rất dễ sử dụng, bạn có thể tạo bất kỳ loại trang web nào và tùy chỉnh nó bằng cách sử dụng hệ sinh thái khổng lồ gồm các plugin và chủ đề của WordPress. WordPress được tách thành WordPress.com và WordPress.org:
WordPress.com: Là phiên bản được lưu trữ trên máy chủ. Bạn chỉ cần tạo tài khoản, chọn gói và trực tiếp xây dựng trang web của mình tại đây.
WordPress.org: Là một CMS tự lưu trữ và bạn có toàn quyền kiểm soát trang web của mình nhưng bạn sẽ cần tải phần mềm xuống máy tính và mua hosting để lưu trữ trang web của mình.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về WordPress.org, là nền tảng mã nguồn mở để dễ so sánh với Joomla hơn.
Khi nói đến nền tảng quản lý nội dung, WordPress cũng cung cấp trải nghiệm hàng đầu. Việc xuất bản các bài đăng và trang mới rất đơn giản và bạn có quyền truy cập vào một trình chỉnh sửa mạnh mẽ cho phép bạn định dạng nội dung của mình (tùy chỉnh phông chữ, giao diện, hình ảnh…).
Không cần phải nói, WordPress đã tự biến mình trở thành nền tảng phổ biến nhất trên thế giới. Nó được xếp hạng 4,6 / 5 với 95% đánh giá tốt trên Capterra.
>> Xem thêm: CMS là gì?
Joomla là gì?
Ra mắt vào năm 2005, Joomla cũng giống như WordPress. Cũng đều là một nền tảng CMS mã nguồn mở hàng đầu được viết bằng PHP và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu MySQL. Joomla chiếm lĩnh khoảng 5% số trang web trên toàn thế giới (theo Builtwith) và đang được cải tiến và phát triển liên tục. Hơn 1,6 triệu trang web trực tiếp đang sử dụng Joomla hiện tại, giúp nó trở thành nền tảng CMS phổ biến thứ 3 trên thế giới.
Sơ lược Joomla là gì?
Joomla là một nền tảng mã nguồn mở, miễn phí và có sẵn cho mọi người sử dụng. Nó được đưa ra với mục đích cung cấp cho người dùng một phương tiện có thể mở rộng để xây dựng các trang web và ứng dụng của họ mà không cần bất kỳ kiến thức nào về mã hóa. Nó được xếp hạng 4,1 / 5 trên Capterra.
So sánh WordPress và Joomla
Giá cả
WordPress
Vì WordPress là CMS mã nguồn mở nên bạn có thể tải xuống và cài đặt miễn phí. Tất cả những gì bạn cần là một tên miền và dịch vụ web hosting. Ngoài ra, bạn cũng cần phải thực hiện các thao tác sao lưu và cập nhật nào cần thiết. Giá dịch vụ của WordPress.org hiện tại là:
Tên miền: 12$ / năm.
Hosting: Từ 3,95$ / tháng.
Plugin: 0 – 1,000$ (Phí liên tục hoặc một lần).
Bảo mật: Từ 50$ (Phí liên tục hoặc một lần).
Phí developer: 0 – 1,000$ (Chi phí một lần).
Phí duy trì: 99$ / tháng
Các chi phí trên là từ phía WordPress, ít ai sử dụng tại đây mà sẽ sử dụng các dịch vụ tại Việt Nam, với các gói dịch vụ giá rẻ và dễ quản lỹ cũng như hỗ trợ bạn trong quá trình thiết lập và xây dựng website.
Joomla
Tương tự như WordPress, Joomla cũng là một nền tảng mã nguồn mở miễn phí và dễ sử dụng. Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải trả tiền cho một số dịch vụ như sau:
Đăng ký miền: trung bình $ 10 – $ 30/Năm.
Nhà cung cấp hosting: $ 150 – $ 500 cho đăng ký 12 tháng.
Thiết kế và phát triển: $ 500 – $ 5000 cho công việc tùy chỉnh.
Bảo trì: 100$ – 1000$ hàng tháng.
Tổng cộng, bạn có thể phải trả 700$ – 6500$ hàng tháng hoặc cao hơn để có được một trang web từ Joomla. Nó có vẻ đắt hơn WordPress. Mặc dù WordPress và Joomla đều là mã nguồn mở, sự khác biệt về giá cả có thể đến từ khoảng cách về một số loại phí như phí phát triển và bảo trì của hai dịch vụ.
WordPress có chi phí phát triển thấp hơn nhờ cộng đồng khổng lồ và tận tâm, tại đây người dùng có thể dễ dàng tìm thấy sự trợ giúp thông qua hệ sinh thái bên thứ ba khổng lồ gồm các blog, diễn đàn, developer. Trong khi đó, bạn vẫn phải trả một khoản phí phát triển khi sử dụng các trang web Joomla.
Tuy nhiên không có một sự khác biệt tuyệt đối về giá khi so sánh WordPress và Joomla vì cả hai dịch vụ đều có khá nhiều chi phí phụ khác. Vì vậy, hãy đảm bảo bạn nghiên cứu đầy đủ về những gì bạn sẽ làm với trang web của mình để ước tính chi phí của bạn trên cả hai nền tảng.
Hỗ trợ
WordPress
WordPress hiện là CMS nổi tiếng nhất, do đó nền tảng này có một diễn đàn hoạt động rất mạnh mẽ cho rất nhiều người dùng. Bạn sẽ tìm thấy vô số lời khuyên và hướng dẫn về các chủ đề liên quan đến WordPress trên toàn bộ trang web. Tương tự, bạn cũng có thể tham khảo rất nhiều văn bản và video hướng dẫn sử dụng được biên soạn bởi những người dùng khẫc.
Ngoài chức năng hỗ trợ miễn phí, bạn cũng có thể thuê các chuyên gia WordPress trên toàn thế giới (với nhiều vấn đề kỹ thuật và phức tạp hơn mà bạn không thể tự mình giải quyết).
Hỗ trợ từ WordPress
Ngoài ra, bạn có thể tham gia vào các group trên Facebook để học hỏi, chia sẻ kiến thức về WordPress: https://bit.ly/3gMrAyA
Joomla
Tương tự, Joomla là một CMS miễn phí và cũng có một cộng đồng cộng tác trực tuyến cho người dùng, các developer hoặc bất kỳ ai quan tâm đến việc tìm hiểu thêm về Joomla. Thêm vào đó, Joomla còn có rất nhiều tài liệu hướng dẫn dưới dạng bài viết và video, miễn phí, hữu ích và dễ tìm trên trang web.
Hơn nữa, bạn có thể nhận được lời khuyên từ các chuyên gia Joomla thông qua việc mua các gói hỗ trợ. Dịch vụ hỗ trợ của Joomla có 4 gói hỗ trợ từ 39$ – 299$ /Tháng cung cấp các gói dịch vụ khác nhau.
Gói hỗ trợ bên phía nền tảng Joomla
Bên cạnh các gói hỗ trợ của Joomla, bạn cũng có thể mua số giờ Hỗ trợ của Joomla với giá từ 37$- 65$/Giờ:
Gói hỗ trợ theo giờ
Nói chung nếu so sánh WordPress và Joomla dựa trên hỗ trợ thì cả hai đều có những cộng đồng lớn mạnh, giúp người dùng có thể học hỏi nhiều kiến thức khác nhau. Ngoài ra cả hai nền tảng cũng cung cấp hỗ trợ dưới dạng tài liệu, video, hay các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật riêng với mức giá phải chăng.
Dễ sử dụng
WordPress
WordPress nổi tiếng với khả năng sử dụng rất dễ dàng kể cả với những người dùng mới bắt đầu. Ngoài ra, WordPress cũng dễ dàng cài đặt và triển khai. Đặc biệt là phần Dashboard của WordPress cho phép hầu hết người mới bắt đầu có thể nắm bắt được những điều cơ bản ngay lập tức.
Backend được xây dựng đơn giản, dễ hiểu, và mọi tính năng của Dashboard đều rất dễ sử dụng. Ở bên trái của trang là các khu vực nội dung khác nhau của trang web cũng như các cài đặt có thể được thao tác. Do đó, mọi người dùng đều có thể dễ dàng tùy chỉnh thiết kế của mình, thiết lập chia sẻ xã hội hoặc thêm một bài đăng blog mới.
WordPress sử dụng đơn giản
Joomla
Mặt khác, Joomla hoàn toàn khác và có thể cần nhiều kiên nhẫn hơn nếu bạn không quen với thuật ngữ kỹ thuật liên quan đến web. Nếu bạn dành thời gian để tìm hiểu kĩ, Joomla có thể đem lại lợi ích rất lớn cho các công ty nhưng sẽ tốn nhiều công sức và thời gian hơn cho những người mới bắt đầu. Bởi vì mặc dù Joomla cung cấp rất nhiều tính năng nâng cao nhưng chỉ những người dùng đã quen thuộc hoặc có đủ kiến thức mới có thể sử dụng hiệu quả nhất.
Sử dụng Joomla sẽ mất nhiều thời gian hơn
Trước khi tạo nội dung trên Joomla, bạn cần tạo các danh mục cho loại nội dung mà bạn muốn tạo. Quá trình này có thể phức tạp hơn WordPress, đặc biệt là đối với những người không chuyên về công nghệ hay không phải các developer.
Tóm lại, cả Joomla và WordPress đều khá đơn giản để sử dụng và có quá trình cài đặt giống nhau. Tuy nhiên, dashboard của Joomla không thật sự thân thiện với người mới bắt đầu. Do đó, những người mới có thể gặp nhiều khó khăn với dashboard và giao diện người dùng của Joomla. Nói chung, nếu bạn chưa quen với CNTT, WordPress sẽ là lựa chọn tốt hơn cho bạn.
Thiết kế
Một trong những lý do khiến WordPress và Joomla trở thành CMS phổ biến nhất là cả hai đều cho phép người dùng mở rộng trang web của họ theo nhiều cách khác nhau. Có nghĩa là, cả hai đều cung cấp các theme và plugin khác nhau mà người dùng có thể dễ dàng thêm vào trang web của họ mà không cần biết nhiều về kiến thức. Vì vậy ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một trang web với giao diện hấp dẫn.
WordPress
WordPress có hơn 8.800 theme miễn phí và hàng nghìn theme cao cấp giúp người dùng xây dựng từ một trang web đơn giản đến trang web chuyên nghiệp ngay cả khi họ không biết nhiều về mã hóa hoặc thiết kế. Ngoài ra, bạn có thể chỉnh sửa mã nguồn theo ý muốn và thậm chí sử dụng các plugin cho phép bạn tự tạo chủ đề thông qua các công cụ kéo và thả.
WordPress hỗ trợ hơn 8000 theme
Joomla
Khả năng tùy biến của Joomla là lợi thế rất lớn của nó. Mặc dù Joomla không có thư viện template chính thức, nền tảng này lại có vô số template có sẵn từ bên thứ ba cũng như các tiện ích mở rộng cho phép người dùng tạo nhiều loại trang web đa chức năng.
Hơn nữa, sử dụng Joomla giúp người dùng kết hợp nhiều theme trên trang web của bạn. Tức là khách hàng của Joomla có thể có nhiều theme khác nhau cho các trang khác nhau. Ví dụ, bạn có thể cấu hình cho trang blog và trang chủ của website có hai giao diện hoàn toàn khác nhau. Ngoài ra, Joomla có khả năng xử lý nhiều hoặc nhiều dạng nội dung phức tạp hơn WordPress.
Thật khó để so sánh WordPress và Joomla về khả năng tùy chỉnh và thiết kế vì cả hai đều có những điểm mạnh riêng của mình.
Bảo mật
WordPress
Do sự phổ biến của WordPress, tin tặc thường đặt mục tiêu của họ vào các trang web WordPress để vi phạm dữ liệu, cố gắng lấy cắp dữ liệu, cài đặt phần mềm độc hại và tấn công bằng Trojan.
Mặc dù, WordPress cung cấp hàng nghìn plugin và tiện ích mở rộng, nhưng không thể đảm bảo rằng mọi plugin đều sử dụng các tiêu chuẩn an toàn phù hợp và vẫn tương thích với các phiên bản mới hơn của nền tảng. Hơn nữa, hầu hết các tiện ích mở rộng nâng cao của nó chủ yếu dựa vào các plugin và bạn phải sửa đổi tệp lõi của nó để kích hoạt kết nối SSL.
Bảo mật WordPress
Nhưng đừng lo, WordPress đã cung cấp bộ tiện ích mở rộng bảo mật và plugin riêng để giúp người dùng bảo mật trang web của họ ở mức cao nhất. Cụ thể, ngày càng nhiều người dùng WordPress hiện đang cài đặt chứng chỉ SSL để bảo mật cho trình duyệt. Bạn sẽ cần mua chứng chỉ SSL từ các nhà cung cấp bên thứ ba trước khi bắt đầu quá trình cài đặt.
Khi SSL của bạn đã sẵn sàng, bạn sẽ có thể cài đặt nó cho các trang web của mình với các tùy chọn hỗ trợ từ các nền tảng này. Plugin WordPress phổ biến nhất để hỗ trợ cài đặt SSL Certificate là Really Simple SSL, plugin này sẽ tự động phát hiện cài đặt của bạn và cấu hình trang web của bạn để chạy qua HTTP.
Ngoài ra, bạn có thể giảm khối lượng công việc với sự trợ giúp của các dịch vụ bảo trì WordPress.
Bên cạnh đó, WordPress cũng cập nhật hệ thống thường xuyên với các bản sửa lỗi bảo mật, cải tiến hiệu suất và tất nhiên là thêm nhiều tính năng mới. Nếu bạn là người dùng WordPress với hy vọng khai thác tối đa hệ thống, thì chúng tôi khuyên bạn nên tiến hành cập nhật WordPress thường xuyên.
Joomla
Tương tự như WordPress, bảo mật Joomla cũng phải đối mặt với một số rủi ro phát sinh từ các phần mở rộng và plugin bổ sung của Joomla. Tuy nhiên, Joomla cũng hiểu được rằng không có CMS nào là an toàn 100%, do đó nền tảng này cũng cung cấp một bộ các phần mở rộng và plugin bảo mật.
Bảo mật Joomla
Trong khi WordPress yêu cầu các plugin bổ sung để thiết lập SSL, Joomla có “Joomla Force SSL”, cho phép người dùng kích hoạt chứng chỉ SSL Joomla trong hệ thống mà không cần cài đặt thêm bất kỳ tiện ích mở rộng nào.
Ngoài ra, bạn phải lưu ý rằng mỗi phiên bản Joomla sẽ chỉ được team Joomla hỗ trợ chỉ trong một khoảng thời gian giới hạn. Vì vậy, bạn cần thực hiện cập nhật Joomla thường xuyên để đảm bảo nó đang chạy trên phiên bản mới nhất và không có lỗi.
Tiện ích mở rộng & Plugin
WordPress
Với sự trợ giúp của các plugin WordPress, bạn có thể thêm nhiều tính năng như Membership portal, cửa hàng online, trường học, portfolio,… Người dùng cũng có thể tìm thấy hơn 59.000 plugin miễn phí trên các trang web để tạo ra các hệ thống lớn như thương mại điện tử, trang web doanh nghiệp,…
Hơn nữa, bạn có thể thêm và tùy chỉnh bất kỳ plugin WordPress nào vào trang web của mình. Tuy nhiên, nó chỉ cho phép bạn cài đặt các plugin nếu bạn đang sử dụng gói Business hoặc eCommerce, tương ứng với chi phí dịch vụ lần lượt là 25$ và 45$/ Tháng.
Tuy nhiên, WordPress không có chức năng đa ngôn ngữ được tích hợp sẵn. Vì vậy bạn phải sử dụng một plugin bổ sung và có thể miễn phí hoặc trả phí.
Kho plugin
Joomla
Mặt khác, Joomla chỉ cung cấp khoảng 8.000 tiện ích mở rộng chính thức trên trang web của mình. Kể từ khi thành lập, Joomla đã phát triển cả về mức độ phổ biến và chức năng, với những cộng tác viên nhiệt huyết bổ sung vào lựa chọn các công cụ, tiện ích mở rộng và theme cho nền tảng này. Ngược lại, các phần mở rộng của Joomla được phân tách rõ ràng theo chức năng, mục đích và quy mô:
Plugin: có xu hướng là các tính năng đơn giản cho Joomla.
Module: Thêm các bit nội dung xung quanh khu vực nội dung chính.
Thành phần: mở rộng chức năng cốt lõi của Joomla và một thành phần nói chung sẽ bao gồm tập hợp các mô-đun và / hoặc plugin của riêng nó. Một số tiện ích mở rộng tốt nhất của Joomla có thể kể đến: Virtue Mart, HikaShop, MijoShop, JoomShopping, J2Store, EShop…
Ngoài ra, Joomla được tích hợp sẵn chức năng đa ngôn ngữ. Điều này, có nghĩa là trang web của bạn có thể được dịch tự động sang nhiều ngôn ngữ để người dùng truy cập cảm thấy thoải mái hơn. Ví dụ, khách hàng Việt Nam thường thích mua sản phẩm từ các trang web với giao diện tiếng Việt hơn.
Cả hai nền tảng đều cung cấp các tiện ích mở rộng và plugin khác nhau có thể giúp bạn quản lý trang web của mình. Tuy nhiên, WordPress có vẻ có phần trội hơn Joomla trong phần này. Vì Joomla ít phổ biến hơn WordPress nên có khá ít tiện ích mở rộng và plugin trên nền tảng này.
SEO
Trong thế giới công nghệ liên tục phát triển để vận hành các nền tảng doanh nghiệp, trang web của bạn phải nằm top của hầu hết các công cụ tìm kiếm để đạt được nhiều lợi ích kinh doanh trên internet. Vì vậy, SEO là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần xem xét khi lựa chọn một nền tảng cho doanh nghiệp của bạn. Do đó hãy cùng so sánh WordPress và Joomla dựa trên khả năng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) này.
WordPress
WordPress là một nền tảng tuyệt vời khi nói đến SEO. Có rất nhiều theme được tích hợp sẵn các tính năng SEO như đánh dấu lược đồ, điều hướng breadcrumb, dữ liệu biểu đồ mở, v.v. WordPress cũng cho phép bạn tạo tag cho các bài đăng, trong khi Joomla cần phải có thêm một tiện ích mở rộng. Bên cạnh đó, bạn có thể tối ưu hóa cấu trúc liên kết cố định và đặt tất cả siêu dữ liệu thích hợp cho các trang và bài đăng.
SEO WordPress
Bạn nên cân nhắc sử dụng plugin SEO Yoast – một công cụ SEO mạnh mẽ nhất của WordPress. Nó cung cấp rất nhiều tính năng và bất kỳ ai cũng có thể nắm bắt được cách sử dụng từ đầu tới cuối chỉ trong vài phút. Yoast phân loại điểm SEO và hiển thị thông qua các màu sắc như đỏ, cam, xanh. Hơn nữa, plugin cho bạn biết chính xác cách cải thiện điểm số của bạn trong từng lĩnh vực và nó cũng đánh giá khả năng dễ đọc của bài viết để tối ưu hóa nội dung của mình nhiều nhất có thể.
Ngoài ra WordPress còn đơn giản hóa việc marketing rất tốt. Nó dễ dàng kết nối với mạng xã hội để bạn có thể liên kết từng tài khoản mạng xã hội của công ty với các trang web của bạn. Ngoài ra, các tính năng Phân tích và Theo dõi cho bạn biết có bao nhiêu người đã truy cập trang web của bạn và tần suất truy cập.
Joomla
Mặt khác, Joomla cũng là một nền tảng thân thiện với SEO. Mặc dù tương đối khó khăn cho những người lần đầu tìm hiểu hay tiếp xúc với SEO, nhưng Joomla có thể đem lại ưu thế lớn nếu bạn đã thành thạo với nền tảng này.
SEO Joomla
Trong Joomla, bạn có thể kích hoạt các URL thân thiện với những công cụ tìm kiếm, làm cho chúng dễ đọc và dễ nhớ hơn, cho cả con người và các công cụ thu thập thông tin. Hơn nữa, nó cũng cho phép ghi lại URL giúp bạn loại bỏ index.php trong URL của mình. Bên cạnh đó, bạn có thể thêm siêu dữ liệu và title tag vào trang web.
Tuy nhiên, việc tối ưu hóa trang web phù hợp với Joomla hoàn toàn không đơn giản, đặc biệt là đối với người mới và người dùng lần đầu. Vì vậy, hãy đảm bảo có chuyên gia hỗ trợ bạn khi muốn tối ưu hóa SEO trang web với Joomla.
Cổng thanh toán
WooCommerce là plugin phổ biến nhất trong số các plugin Thương mại điện tử cho WordPress. Nền tảng này cũng có hơn 100 cổng thanh toán để giúp bạn xử lý và đồng bộ hóa thanh toán của mình một cách dễ dàng, bao gồm một số cổng nổi tiếng: Paypal, Amazon pay, Stripe, eWay,…
Cổng thanh toán của WordPress
Ngoài ra Joomla còn cung cấp nhiều cổng thanh toán khác nhau bao gồm các tiện ích mở rộng miễn phí và trả phí cho phép bạn thực hiện bất kỳ hình thức thanh toán nào.
Cổng thanh toán của Joomla
Nên chọn WordPress hay Joomla
Sau bài viết so sánh WordPress và Joomla này, có thể nói rằng WordPress đang dẫn trước dựa theo một số tiêu chí nhất định. Để quyết định CMS nào là tốt nhất để sử dụng, bạn cần xem xét mục đích trang web của mình.
Không có gì ngạc nhiên khi nói rằng WordPress là CMS tốt nhất cho người mới bắt đầu, đặc biệt là đối với người dùng không thành thạo CNTT và là một nền tảng lý tưởng để viết blog. Nếu bạn chưa quen với việc xây dựng web và muốn trang web chạy nhanh nhất có thể, thì bạn nên sử dụng WordPress.
Trong khi đó, Joomla là một nền tảng linh hoạt hơn để hiển thị các loại nội dung khác nhau và quản lý người dùng. Nếu bạn hiểu biết về kỹ thuật và đang tìm kiếm một CMS linh hoạt cho phép sáng tạo hơn trong thiết kế của mình, thì Joomla có thể là lựa chọn phù hợp của bạn.
Lời kết
Bài viết này, Việt Nét đã tổng hợp một số tiêu chí quan trọng để so sánh WordPress và Joomla. Đây là những thông tin hữu ích và cần thiết giúp bạn lựa chọn nền tảng phù hợp cho mình. WordPress và Joomla đều mang lại những giá trị riêng.
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
MySQL Workbench là một công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu trực quan thống nhất hoặc công cụ giao diện, đồ họa được sử dụng để làm việc bởi kiến trúc sư cơ sở dữ liệu, nhà phát triển và quản trị viên cơ sở dữ liệu. Nó được phát triển và duy trì bởi Oracle.
MySQL Workbench cung cấp phát triển SQL, mô hình hóa dữ liệu, di chuyển dữ liệu và các công cụ quản trị toàn diện để cấu hình server, quản trị người dùng, sao lưu và nhiều chức năng khác. Chúng ta có thể sử dụng Server Administration để tạo mô hình dữ liệu vật lý mới, sơ đồ E-R và để phát triển SQL (chạy truy vấn,…). Nó có sẵn cho tất cả các hệ điều hành chính như Mac OS, Windows, Ubuntu và Linux. MySQL Workbench hỗ trợ đầy đủ MySQL Server cho phiên bản v5.6 trở lên.
Chức năng của MySQL Workbench
MySQL Workbench bao gồm năm chức năng chính sau đây:
SQL Development: Chức năng này cho phép bạn thực thi các truy vấn SQL, tạo và quản lý các kết nối đến Server cơ sở dữ liệu với sự trợ giúp của trình soạn thảo SQL tích hợp sẵn.
Data Modelling (Design): Chức năng này cung cấp khả năng cho phép bạn tạo các mô hình của Schema cơ sở dữ liệu bằng đồ thị, thực hiện kỹ thuật đảo ngược và chuyển tiếp giữa một Schema và cơ sở dữ liệu trực tiếp, và chỉnh sửa tất cả các khía cạnh của cơ sở dữ liệu bằng trình chỉnh sửa Table. Trình chỉnh sửa Table cung cấp các phương tiện để chỉnh sửa bảng, cột, chỉ mục, dạng xem, trình kích hoạt, phân vùng,…
Server Administration: Chức năng này cho phép bạn quản lý các phiên bản MySQL Server bằng cách quản lý người dùng, kiểm tra dữ liệu kiểm tra, xem tình trạng cơ sở dữ liệu, thực hiện sao lưu và phục hồi cũng như giám sát hiệu suất của MySQL Server.
Data Migration: Chức năng này cho phép bạn chuyển từ Microsoft SQL Server, SQLite, Microsoft Access, PostgreSQL, Sybase ASE, SQL Anywhere và các bảng, đối tượng và dữ liệu RDBMS khác sang MySQL. Nó cũng hỗ trợ chuyển từ các phiên bản MySQL trước đó sang các phiên bản mới nhất.
MySQL Enterprise Supports: Chức năng này hỗ trợ cho các sản phẩm Enterprise như MySQL firewall, MySQL Enterprise Backup và MySQL Audit.
Phiên bản MySQL Workbench
MySQL Workbench chủ yếu có sẵn trong ba phiên bản dưới đây:
Phiên bản Cộng đồng (Nguồn mở, GPL).
Phiên bản Tiêu chuẩn (Thương mại).
Phiên bản Doanh nghiệp (Thương mại).
Phiên bản Cộng đồng là phiên bản mã nguồn mở và có thể tải xuống miễn phí của hệ thống cơ sở dữ liệu phổ biến nhất. Nó có giấy phép GPL và được hỗ trợ bởi một cộng đồng lớn các nhà phát triển.
Standard Edition
Đây là phiên bản thương mại cung cấp khả năng cung cấp các ứng dụng Online Transaction Processing (OLTP) có hiệu suất cao và có thể mở rộng. Nó đã làm cho MySQL trở nên nổi tiếng cùng với sức mạnh công nghiệp, hiệu suất và độ tin cậy.
Enterprise Edition
Đây là phiên bản thương mại bao gồm một tập hợp các tính năng nâng cao, công cụ quản lý và hỗ trợ kỹ thuật để đạt được khả năng mở rộng, bảo mật, độ tin cậy và thời gian hoạt động cao nhất. Phiên bản này cũng giảm rủi ro, chi phí, độ phức tạp trong việc phát triển, triển khai và quản lý các ứng dụng MySQL.
Yêu cầu trước khi cài đặt MySQL Workbench
Trước khi tiến hành download, cài đặt và sử dụng MySQL Workbench, bạn cần phải có sẵn những thứ sau trong hệ thống để hoạt động với MySQL Workbench:
Hướng dẫn cài đặt và cách sử dụng MySQL Workbench
Bước 1: Cài đặt MySQL Community Server. Để cài đặt MySQL Server, hãy nhấp đúp vào file .exe của trình cài đặt MySQL. Sau khi nhấp vào file .exe, bạn có thể thấy màn hình sau:
Bước 2: Chọn Setup Type và bấm vào Next . Có một số loại có sẵn và bạn cần chọn tùy chọn thích hợp để cài đặt các sản phẩm và tính năng MySQL. Ở đây, chúng ta sẽ chọn tùy chọn Custom vì chỉ cần MySQL Server và Workbench. Nếu bạn cần nhiều tính năng hơn, bạn có thể chọn Full option.
Bước 3: Khi bạn nhấp vào nút Next , nó sẽ xuất hiện màn hình sau.
Trong màn hình này, chuyển đến phần MySQL Server, nhấp vào biểu tượng dấu cộng (+). Ở đây, bạn cần chọn MySQL Server và thêm nó vào hộp bên phải bằng cách nhấp vào biểu tượng mũi tên bên phải.
Bây giờ, trong Application section, bạn cần thực hiện tương tự như bạn đã thực hiện với MySQL Server và nhấp vào nút Next. Màn hình sau đây sẽ giải thích rõ ràng hơn.
Bước 4: Khi bạn bấm vào Next, màn hình như sau sẽ xuất hiện. Màn hình này kiểm tra tất cả các yêu cầu để cài đặt MySQL Server và Workbench. Ngay sau khi bạn nhấp vào nút Execute, nó sẽ tự động cài đặt tất cả các yêu cầu. Bây giờ, hãy nhấp vào nút Next.
Bước 5: Ở đây, chọn Execute để tải về và cài đặt the MySQL Server và Workbench.
Khi tải về và cài đặt xong, tiếp tục nhấn Next.
Bước 6: Ở màn hình tiếp theo, bạn cần tiếp tục cấu hình the MySQL Server và bấm vào Next .
Bước 7: Ngay sau khi bạn nhấp vào nút Next, bạn có thể nhìn thấy màn hình bên dưới. Ở đây, chúng ta phải cấu hình MySQL Server. Bây giờ, chọn tùy chọn Standalone MySQL Server/Classic MySQL Replication và nhấp vào Next.
Bước 8: Trong màn hình tiếp theo, hệ thống sẽ yêu cầu bạn chọn Config Type và các tùy chọn kết nối khác. Ở đây, chúng ta sẽ chọn Loại cấu hình là ‘Development Machine‘ và Connectivity là TCP/IP, và Số cổng là 3306, sau đó nhấp vào Next.
Bước 9: Bây giờ, chọn Authentication Method và nhấn vào Next.
Bước 10: Màn hình tiếp theo sẽ yêu cầu bạn chọn tài khoản, tên đăng nhập, và mật khẩu. Sau khi điền đầy đủ thông tin, nhấn Next.
Bước 11: Màn hình tiếp theo sẽ yêu cầu bạn cấu hình Windows Service. Giữ thiết lập mặc định và nhấp vào Next.
Bước 12: Trong màn hình tiếp theo, hệ thống sẽ yêu cầu bạn áp dụng Server Configuration. Đối với cấu hình này, hãy nhấp vào nút Execute.
Bước 13: Sau khi cấu hình xong, bạn sẽ nhận được màn hình bên dưới. Bây giờ, hãy nhấp vào nút Finish để tiếp tục.
Bước 14: Trong màn hình tiếp theo, bạn có thể thấy rằng Product Configuration đã hoàn tất. Giữ cài đặt mặc định và nhấp vào nút Next > Finish để hoàn tất cài đặt MySQL package.
Bước 15: Sau khi bạn nhấp vào nút Finish, MySQL Workbench sẽ được mở trên hệ thống của bạn như hiển thị trong màn hình bên dưới.
Bước 16: Trong màn hình trên, bạn cần thực hiện kết nối. Để thực hiện việc này, hãy nhấp đúp vào hộp được chỉ định bởi mũi tên màu đỏ. Tại đây, bạn sẽ nhận được màn hình bật lên yêu cầu nhập mật khẩu đã tạo trước đó trong quá trình cài đặt. Sau khi nhập mật khẩu, bạn có thể kết nối với Server.
Bước 17: Nếu chưa có kết nối, bạn có thể tạo kết nối mới. Để thực hiện kết nối, nhấp vào biểu tượng dấu cộng (+) hoặc vào menu bar > Database > Connect to Database, màn hình sau xuất hiện. Bây giờ, bạn cần phải điền vào tất cả các chi tiết. Tại đây, bạn phải đảm bảo rằng mật khẩu đã nhập phải giống với mật khẩu bạn đã tạo trước đó.
Bước 18: Sau khi nhập đầy đủ thông tin chi tiết, hãy nhấp vào Test Connection để kiểm tra khả năng kết nối cơ sở dữ liệu. Nếu kết nối thành công, bạn sẽ nhận được màn hình sau. Bây giờ, nhấp vào nút OK > OK để hoàn tất quá trình thiết lập.
Bước 19: Khi bạn đã hoàn tất các thiết lập, nó sẽ mở ra màn hình MySQL Workbench. Bây giờ, nhấp đúp chuột vào kết nối vừa tạo, bạn sẽ nhận được màn hình sau nơi lệnh SQL có thể được thực thi.
Lời kết
Bài viết trên đây của Việt Nét đã mang đến cho bạn đọc những thông tin về MySQL Workbench và cách cài đặt, sử dụng MySQL Workbench. Hi vọng bài viết cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích. Nếu còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc, hãy để lại bình luận bên dưới để được hỗ trợ. Tiếp tục theo dõi các bài viết khác trên blog Việt Nét nữa nhé!
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
WordPress là một hệ thống quản lý nội dung mã nguồn mở (CMS – Content Management System) được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Hiện nay trên toàn thế giới, tổng cộng có tới hơn 40% các trang web đang sử dụng WordPress.
Trên thực tế, WordPress là một CMS rất linh hoạt và tối ưu. Do đó, những người đang làm việc với bất kỳ CMS nào khác như Joomla, Drupal,… đôi khi họ có thể muốn chuyển từ sang sử dụng WordPress hơn. Chính vì vậy, bạn cũng có thể chọn nền tảng này để tạo cho mình các trang web độc đáo và thiết lập doanh nghiệp của mình một cách dễ dàng.
Đối với những người mới bắt đầu, WordPress là một sự lựa chọn hoàn hảo nhất để bắt đầu.
Tuy nhiên, nếu bạn vẫn không chắc chắn về WordPress là gì hoặc đâu là mã nguồn mở CMS tốt nhất thì bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây của Việt Nét và đưa ra quyết định của mình nhé.
Hướng dẫn tạo Theme WordPress từ Scratch
Trong phần dưới đây, Việt Nét sẽ hướng dẫn tạo theme WordPress theo 2 cách đơn giản và nhanh chóng.
Cách 1: Tạo theme WordPress từ Scratch bằng cách coding (thủ công)
Cách 2: Tạo theme WordPress với TemplateToaster (Tự động)
Bạn có thể tạo các file này bằng trình soạn thảo văn bản như Notepad. Dưới đây là các file mà bạn cần tạo để bắt đầu tự tạo theme WordPress cho mình.
Các bước tạo theme WordPress từ Scratch bằng coding
Bước 1: header.php File
Bạn cần đặt code này trong file header.php.
">
">
HEADER
File Header.php này chứa code cho phần tiêu đề trong đó file js và file kiểu được liên kết, nó hiển thị tiêu đề của trang.
">
Dòng này được thêm vào sau tiêu đề và yêu cầu WordPress upload file style.css sẽ xử lý kiểu dáng của chủ đề.
Dưới đây
là một hàm WordPress thực stylesheet.
">
Tại đây, Việt Nét sử dụng Bootstrap, nó là một trong những framework thiết kế web đáp ứng khá nổi tiếng trên thế giới. Bootstrap cung cấp các file CSS có sẵn để tạo kiểu cho trang web của bạn. Bạn có thể giữ tệp bootstrap.css trong folder theme/css của mình.
Tiếp theo, một “div” với lớp ttr_header được thêm vào và đây sẽ vùng chứa chính của trang web. Bây giờ, hãy đặt một lớp cho nó để bạn có thể sửa đổi nó qua file style.css.
Sau đó, thêm một label HEADER đơn giản trong “div id” với class “ttr_header” mà sau này sẽ được chỉ định trong lớp “jumbotron”.
Bước 2: index.php File
File chính index.php sẽ chứa đoạn code sau:
Posted on
Dưới đây là dòng code đầu tiên trong file này:
nó sẽ bao gồm file header.php và code trong đó nằm trên trang chủ.
Posted on
Đoạn code trên hiển thị nội dung chính của bài đăng mà bạn đã tạo thông qua mục quản trị WordPress.
Tiếp theo, thêm file sidebar.php như hình dưới đây:
Trong file này, bạn có thể sẽ nhìn thấy các bài đăng, file lưu trữ, thông tin liên hệ,… gần đây của mình.
Sau dòng này, một “div” trống được chèn vào sẽ tách Main Area và Sidebar khỏi phần cuối của trang.
Cuối cùng, bạn hãy thêm một dòng nữa như sau:
nó có nghĩa là bao gồm một tệp footer.php
Bước 3: Sidebar.php File
Trong sidebar.php, thêm đoạn code sau:
Trong file này, các hàm nội bộ của WordPress được gọi để hiển thị các danh mục, Archives khác nhau của bài đăng. Hàm WordPress trả về dưới dạng các mục danh sách nên bạn phải gói các chức năng thực tế trong danh sách không được sắp xếp (the
tags
Bước 4: footer.php File
Thêm các dòng code dưới đây vào file footer.php:
Điều này sẽ thêm một label FOOTER đơn giản. Tuy nhiên, bạn cũng có thể thêm links, additional text, copyright information cho theme của mình thay cho Footer text thuần túy.
Tệp CSS này thiết lập giao diện cơ bản cho theme của bạn, thao tác này sẽ đặt nền của trang và thêm các đường viền theo nhu cầu của bạn.
Trang của bạn sẽ hiển thị giống như sau:
Hướng dẫn tạo theme WordPress
Bây giờ, bạn có thể sửa đổi thêm file CSS bằng cách thêm hình ảnh, hiệu ứng và nội dung khác vào theme của mình theo ý muốn.
Tuy nhiên, để tùy chỉnh theme ta sẽ cần một chút kiến thức về các hàm HTML, PHP và WordPress. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng WordPress Theme Generator, bạn có thể chỉnh sửa theme của mình mọi lúc mà không cần sử dụng một dòng code nào. WordPress Theme Generator là một phần mềm cho phép bạn tạo theme WordPress của mình từ đầu mà không cần bất kỳ kiến thức coding nào.
Bên cạnh đó, người dùng có thể sử dụng phần mềm xây dựng theme TemplateToaster của riêng bạn. Phần mềm này cung cấp một loạt các tính năng tuyệt vời với giao diện kéo và thả dễ dàng sử dụng. Sau đây là hướng dẫn làm theme WordPress với TemplateToaster.
Hướng dẫn tạo Theme WordPress với TemplateToaster
TemplateToaster rất dễ cài đặt và phù hợp với những người mới bắt đầu với WordPress, chưa có kiến thức về coding. Việc chúng ta cần làm, chỉ cần truy cập vào phần mềm và tải xuống trình cài đặt TemplateToaster, phần mềm này hỗ trợ người dùng được dùng thử miễn phí.
Các bước hướng dẫn làm theme WordPress với TemplateToaster:
Bước 1: Chọn nền tảng thiết kế website của bạn
Sau khi cài đặt phần mềm xong, ta có thể thấy hình ảnh bên dưới sẽ xuất hiện đầu tiên. Tại đây, bạn có thể thực hiện lựa chọn CMS để tạo lập website, trong hướng dẫn này Việt Nét sẽ lựa chọn WordPress.
Lựa chọn nền tảng thiết kế website
Bây giờ bạn có thể thấy một màn hình với hai tùy chọn với Sample Templates và Start from Scratch, bạn có thể dễ dàng tìm thấy một form phù hợp từ rất nhiều theme miễn phí của WordPress trong màn hình dưới, vì Việt Nét đang hướng dẫn bạn phát triển template WordPress nên ta sẽ chọn “Start from Scratch”.
Chọn “Start From Sractch”
Tiếp theo, bạn sẽ thấy cửa sổ bật lên yêu cầu bạn chọn Color và Typography cho theme WordPress từ các tùy chọn đã có. Nhấp vào nút OK để xác nhận lựa chọn này.
Chọn Color và Typography cho theme WordPress
Bước 2: Thiết kế Tiêu đề (header)
Ở đây bạn cần chọn chiều rộng và chiều cao của tiêu đề, bạn có thể giữ chiều rộng mặc định hoặc có thể tùy chỉnh lại theo ý muốn của mình.
Chỉnh sửa chiều rộng và chiều cao của tiêu đề
Tiếp theo, cần chọn Background Color cho tiêu đề của mình. Bạn có thể tùy chỉnh màu sắc, gradient hoặc tải lên hình ảnh từ thư viện đã được tích hợp sẵn hoặc sử dụng hình ảnh do mình tự thiết kế.
Chọn Background Color
Bây giờ, ta có thể thêm ‘Text Area’ vào tiêu đề của mình và thêm text mà bạn muốn sử dụng.
Thêm Text Area
Tiếp theo, ta có thể dễ dàng thêm Social Media Icons và làm cho tiêu đề của bạn tương tác như bạn mong muốn.
Thêm Social Media Icons
Như vậy, ta đã hoàn thành thiết kế Header (tiêu đề) cho website của mình.
Bước 3: Thiết kế Menu
Sau khi hoàn tất mục Header, tiếp theo ta cần thiết kế Menu, chuyển đến tab Menu và chọn width với height bạn muốn đặt cho Menu của mình từ các tùy chọn đã cho sẵn.
Thiết kế menu
Tương tự như hướng dẫn cho mục thiết kế Header, bạn có thể đặt background cho menu của mình. Bạn có thể chọn từ các tùy chọn mặc định như: Color, Gradient và Images.
Chọn Background Color cho menu
Tiếp tục chọn Logo cho Menu của bạn. Ta chỉ cần chuyển đến tab logo và chọn bất kỳ logo nào mà bạn thấy phù hợp từ thư viện hoặc tải lên thiết kế của bạn, tiếp đến là chọn màu sắc, phông chữ và hình dáng cho logo của bạn theo mục tiêu kinh doanh và dịch vụ mà bạn hướng tới.
Chọn logo cho menu
Để thiết lập các Menu Buttons, hãy chuyển đến ‘Menu Button Properties’ và sau đó căn chỉnh nút như Alignment > Horizontal > Right to Page. Thao tác này sẽ giúp căn chỉnh các nút menu ở bên phải trang.
Căn chỉnh nút trên menu
Tuy nhiên, bạn cũng có thể đặt kiểu chữ cho menu của mình vô cùng đơn giản như sau: Đi tới Typography > Normal/Hover/Active, ngoài ra ở khu vực này cũng có thêm một số tùy chọn khác để thay đổi màu sắc của văn bản.
Đặt kiểu chữ cho menu
Bước 4: Thêm slideshow
Để thêm slideshow, ta cần chuyển đến tab Slideshow và kiểm tra tùy chọn slideshow được hiển thị ở góc bên trái. Bạn cần chọn checkbox và nó sẽ thêm slideshow vào theme WordPress của bạn.
Thêm slideshow
Có các tùy chọn để đặt vị trí của slideshow như bên dưới, bên trên hoặc ở giữa. Tương tự như vậy, bạn có thể đặt chiều cao và chiều rộng của slideshow sao cho phù hợp với các yếu tố có sẵn trên theme WordPress của bạn.
Vị trí slideshow
Bạn có thể chọn Background Color và Background Image bạn muốn cho slideshow. Nhấp vào tùy chọn background và bạn có thể tự do chọn hình ảnh từ thư viện đã được tích hợp sẵn hoặc bạn cũng có thể tự thiết kế hình ảnh cho riêng mình.
Chọn Background Color và Background Image cho sildeshow
Hơn nữa, bạn có thể dễ dàng tùy chỉnh nó bằng cách áp dụng các thuộc tính như vị trí của slideshow, transition effects, width, height, border,… và làm cho nó khác biệt theo ý muốn. Sau đó, bạn có thể thêm một đoạn text để hiển thị thông tin cần thiết.
Tùy chỉnh slideshow
Đó là những yếu tố mà các nhà phát triển WordPress chuyên nghiệp đã đưa vào theme của họ để làm cho chúng trở lên thu hút hơn đối với người dùng.
Bước 5: Chỉnh sửa nội dung của bạn (Main Area)
Bây giờ là đến main area, tức là khu vực content (nội dung), bạn chỉ cần nhấp vào văn bản muốn chỉnh sửa và thêm content vào trang web của mình. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng các tùy chọn khác nhau như đặt typography, font color, text alignment, font size, video, images, contact form,… Bằng cách này, bạn cần chuẩn bị sẵn text bởi vì content đóng một vai trò rất quan trọng, bạn có thể tìm và thu hút khán giả mục tiêu của mình bằng content trên trang web của bạn.
Chỉnh sửa khu vực content
Bước 6: Thiết kế / Tùy chỉnh Footer
Việc thiết kế Footer cũng rất đơn giản, tương tự ta chỉ cần chuyển đến tab Footer và bắt đầu chọn các tùy chọn để tùy chỉnh nó, bạn sẽ thấy nhiều tùy chọn như đặt Background Image hoặc color, Typography, Margin, Padding, Height, Width,… Bạn cũng có thể có các icon social trong footer, links, hyperlinks,…
Chỉnh sửa Footer
Bước 7: Thêm các trang khác
Như vậy trong hướng dẫn trên bạn đã thiết kế thành công trang chủ của mình, ngoài ra bạn cũng có thể tạo thêm các trang khác nữa. Ta chỉ cần nhấp vào biểu tượng ‘+’ ở phía bên trái và thêm bao nhiêu trang tùy thích. Khi bạn nhấp vào biểu tượng +, một cửa sổ bật lên sẽ xuất hiện lúc này bạn cần phải nhập: Name, Title, Slug và sau đó nhấp vào nút Save để xác nhận hành động của bạn.
Hướng dẫn thêm một trang mới
Tuy nhiên, nếu bạn muốn thêm một trang con cho một trang nào đó, bạn cũng có thể làm điều đó, bạn chỉ cần nhấp vào dấu ba chấm (three dots) tương ứng với tên trang đã chọn, sau đó nhấp chuột phải để hiển thị trên trang mong muốn và chọn ‘Add Child Page” và một hệ thống phân cấp ảo sẽ hiện ra.
Page Name > ⋮ > Add Child Page
Tại đây, bạn sẽ thấy các tùy chọn khác như Remove, Edit, và Clone. Ta có thể sử dụng các tùy chọn này để thực hiện các hành động phù hợp.
Bước 8: Export theme WordPress của bạn
Sau khi bạn đã tạo thành công theme WordPress của mình, bây giờ bạn cần export. Ta cần chuyển đến tab File và nhấp vào tùy chọn ‘Export’ ở đó.
Export theme WordPress
Sau khi nhấp vào nó, bạn sẽ thấy cửa sổ bật lên “Export WordPress Theme”. Tại đây, bạn cần thêm tên file và sau đó duyệt qua đường dẫn mà bạn muốn export theme WordPress của mình. Sau khi hoàn tất, hãy nhấn nút Export.
Hướng dẫn Export theme WordPress
Bước 9: Đăng nhập vào Bảng điều khiển quản trị WordPress của bạn (WordPress Admin Panel)
Sau khi đã hoàn thành các bước trên, ta cần đăng nhập vào bảng điều khiển WordPress của bạn và đi tới Appearance > Theme > Add New.
Đăng nhập vào bảng điều khiển WordPress
Ngoài ra, bạn có thể nhấp vào tùy chọn “Upload Theme” để tải theme của bạn lên WordPress.
Tải theme của bạn lên WordPress
Duyệt theme WordPress của bạn (nó sẽ là một file zip) và nhấn nút Install Now để xác nhận lựa chọn của bạn.
Hướng dẫn tải theme lên WordPress
Bây giờ bạn sẽ thấy một màn hình với thông báo ‘Installing Theme from uploaded file: yourfilename.zip’ Tại đây, bạn cần nhấp vào nút Kích hoạt và thao tác này sẽ kích hoạt theme đã cài đặt của bạn.
Kichsc hoạt theme WordPress
Tuy nhiên, trong hướng dẫn này bạn đã tạo theme WordPress của mình bằng TemplateToaster, phần mềm này đã được tích hợp sẵn Contact Form 7. Đó là công cụ cho phép người dùng xây dựng khung liên hệ trên website phổ biến nhất và lâu đời nhất cho mã nguồn WordPress. Vì đã được cài đặt sẵn, bạn chỉ cần nhấp vào tùy chọn ‘Begin installing plugin’ và để cài đặt plugin cho WordPress của bạn.
Vì TemplateToaster đi kèm với việc dễ dàng tạo thêm content vào theme của bạn. Vì vậy, bất kỳ content nào bạn đã thêm vào theme WordPress của mình khi tạo đều có thể được xuất trực tiếp tại đây, ta có thể thực hiện như sau:
Bây giờ, một cửa sổ bật lên với thông báo ‘Import Content’. Tại đây bạn có thể chọn content bạn muốn nhập. Pages, Menu, Footer Menu, tất cả các tùy chọn này đều được cung cấp và bạn có thể tự do chọn trang nào hoặc content mà bạn muốn hiển thị và bạn có thể chọn tất cả các tùy chọn và cho phép nhập tất cả nội dung của bạn cùng một lúc.
Hướng dẫn Import Content
Sau tất cả các bước hướng dẫn mà Việt Nét đã giới thiệu, bây giờ theme WordPress của bạn đã sẵn sàng hoạt động giống như hình ảnh mô tả phía bên dưới.
Hoàn thành hướng dẫn tạo theme WordPress
Như vậy là bạn đã hoàn thành hướng dẫn viết theme WordPress từ TemplateToaster. Phần mềm thiết kế web TemplateToaster có cung cấp nhiều tùy chọn nâng cao hơn như Video background, slideshows, new menu styles,… Ngoài hướng dẫn từ Việt Nét, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về cách tạo theme và template chuyên nghiệp cũng như cách sử dụng plugin kiểm tra chủ đề WordPress,…
Lời kết
Trong bài viết này, Việt Nét đã giới thiệu cho bạn hướng dẫn tạo theme WordPress mà không cần viết một dòng code nào. Do đó, việc tạo theme WordPress đối với những người mới không còn là nỗi khó khăn nữa. Hy vọng bạn có thể thành công tự tạo theme WordPress cho website của mình. Hãy để lại bình luận và góp ý phía bên dưới giúp Việt Nét nhé. Cảm ơn bạn.
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau:
Top 8 phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí và tốt nhất
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa, được gọi chính xác hơn là phần mềm truy cập từ xa hoặc phần mềm điều khiển từ xa, cho phép bạn điều khiển từ xa máy tính này từ máy tính khác.
Nói chung, việc truy cập từ xa vào máy tính yêu cầu một phần mềm điều khiển máy tính từ xa được cài đặt trên máy tính mà bạn muốn kết nối, được gọi là máy chủ. Một máy tính hoặc thiết bị khác có thông tin xác thực phù hợp, được gọi là máy khách, kết nối với máy chủ và điều khiển nó.
Các phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí được liệt kê dưới đây chỉ cần một vài cú nhấp chuột để bắt đầu, không yêu cầu kiến thức máy tính đặc biệt.
Remote Utilities
Remote Utilities là một phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí với một số tính năng thực sự tuyệt vời. Nó hoạt động bằng cách ghép nối hai máy tính từ xa với nhau bằng một ID Internet. Có thể kiểm soát tổng cộng lên đến 10 máy tính với Remote Utilities.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa Remote Utilities
Host Side
Cài đặt một phần của Remote Utilities được gọi là Host trên máy tính Windows để có quyền truy cập vĩnh viễn vào nó. Hoặc chỉ chạy Agent, cung cấp hỗ trợ tự phát mà không cần cài đặt bất cứ thứ gì, nó thậm chí có thể được khởi chạy từ ổ đĩa flash.
Máy tính chủ nhận được ID Internet mà máy khách sử dụng để tạo kết nối.
Client Side
Chương trình Viewer kết nối với máy chủ lưu trữ hoặc phần mềm tác nhân.
Tự tải xuống Viewer hoặc trong tệp kết hợp View + Server. Tải xuống phiên bản di động của Viewer nếu bạn không muốn cài đặt bất kỳ thứ gì.
Việc kết nối Viewer với Host hoặc Agent không yêu cầu bất kỳ thay đổi nào về bộ định tuyến như chuyển tiếp port, giúp thiết lập rất dễ dàng. Khách hàng chỉ cần nhập số ID Internet và mật khẩu.
Ngoài ra còn có các ứng dụng khách có thể được tải xuống miễn phí cho người dùng iOS và Android.
Các mô-đun khác nhau có thể được sử dụng từ trình xem để bạn thực sự có thể truy cập máy tính từ xa mà không cần xem màn hình, mặc dù xem màn hình chắc chắn là tính năng chính của Remote Utilities.
Một số mô-đun Remote Utilities cho phép có thể kể đến như: Trình quản lý tác vụ từ xa, truyền file, điều khiển nguồn để khởi động lại từ xa hoặc WOL, thiết bị đầu cuối từ xa (truy cập Command Prompt), trình khởi chạy file từ xa, trình quản lý thông tin hệ thống, trò chuyện văn bản, truy cập đăng ký từ xa và xem webcam từ xa.
Ngoài các tính năng này, Remote Utilities còn hỗ trợ in từ xa và xem nhiều màn hình. Tuy nhiên, việc định cấu hình Remote Utilities có thể gây nhầm lẫn trên host máy tính vì có rất nhiều tùy chọn khác nhau.
Chrome Remote Desktop
Chrome Remote Desktop là một tiện ích mở rộng cho trình duyệt Chrome cho phép bạn thiết lập máy tính để truy cập từ xa.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa Chrome Remote Desktop
Host Side
Cách thức hoạt động của nó là cài đặt tiện ích mở rộng để nhận mã ngẫu nhiên mà bạn có thể chia sẻ với mọi người nhăm· có được hỗ trợ tự phát (lấy mã đó tại đây) hoặc mã PIN mà bạn có thể sử dụng để lấy trên máy tính bất kỳ lúc nào từ chính tài khoản Google của bạn.
Client Side
Để kết nối với host browser, hãy đăng nhập vào Chrome Remote Desktop thông qua một trình duyệt web khác bằng chính thông tin đăng nhập của Google hoặc sử dụng mã truy cập tạm thời do host computer tạo.
Khi bạn đã đăng nhập, bạn có thể dễ dàng nhìn thấy tên PC khác, từ đó bạn có thể chỉ cần chọn nó và bắt đầu phiên làm việc từ xa.
Không có chức năng trò chuyện được hỗ trợ trong Chrome Remote Desktop như bạn thấy với các chương trình tương tự, nhưng nó rất dễ định cấu hình và cho phép bạn kết nối với máy tính của mình (hoặc của bất kỳ ai) từ bất kỳ đâu chỉ bằng trình duyệt web của bạn.
Hơn nữa, bạn có thể điều khiển từ xa máy tính khi người dùng không mở Chrome hoặc ngay cả khi họ đã đăng xuất hoàn toàn khỏi tài khoản người dùng của mình.
Vì chạy hoàn toàn trong Chrome nên tiện ích có thể hoạt động với bất kỳ hệ điều hành nào sử dụng trình duyệt đó, bao gồm Windows, Mac, Linux và Chromebook.
Getscreen.me
Getscreen.me là một phần mềm điều khiển máy tính từ xa phù hợp cho việc điều khiển các phiên một lần, bạn chỉ cần khoảng một phút để thiết lập và bắt đầu điều khiển giữa hai máy. Và cũng chỉ cần thiết lập một lần là có thể thực hiện truy cập vĩnh viễn.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa Getscreen.me
Host Side
Máy tính sẽ được kết nối cần tải xuống và mở phần mềm điều khiển máy tính từ xa. Không cần cài đặt, nhưng nó sẽ cần được cài đặt đầy đủ nếu máy tính này sẽ được truy cập từ xa vĩnh viễn.
Có hai cách để kết nối máy khách. Một là đăng nhập vào tài khoản người dùng của khách hàng bằng email và mật khẩu của họ, một lựa chọn tuyệt vời nếu họ truy cập nhiều vào máy tính này.
Cách khác để sử dụng phần mềm điều khiển máy tính từ xa này đó là chỉ cần mở chương trình và chia sẻ liên kết công khai. Với phiên ẩn danh này, bất kỳ ai bạn cung cấp liên kết sẽ có quyền truy cập vào máy tính của bạn mà không cần mật khẩu. Điều này là hoàn hảo cho hỗ trợ kỹ thuật tự phát, nhưng biết rằng thời gian kết nối bị giới hạn khi chương trình được sử dụng ẩn danh như thế này.
Host có thể ra lệnh cho phép một số quyền hay không, chẳng hạn như máy khách có thể điều khiển chuột/bàn phím, thu âm thanh và thực hiện cuộc gọi âm thanh hay không.
Client Side
Có một số cách để truy cập máy tính từ xa. Nếu bạn đã đăng nhập vào tài khoản của mình trong chương trình lưu trữ, thì bạn có quyền truy cập vĩnh viễn. Có nghĩa là bạn có thể truy cập liên kết bên dưới để đăng nhập vào cùng một tài khoản trong trình duyệt web để truy cập máy tính khác.
Một cách khác là nếu host không đăng nhập vào tài khoản. Máy chủ có thể cung cấp một URL mà bạn có thể mở từ thiết bị của mình để tự động có quyền truy cập vào PC từ xa mà không cần thông tin tài khoản của bạn.
Người dùng phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí này có thể phải đối mặt với một số hạn chế chỉ có thể được gỡ bỏ nếu bạn trả phí. Đó là chỉ có thể liên kết hai máy tính với tài khoản của bạn cùng một lúc và việc truyền file bị giới hạn ở 50 MB mỗi file.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa này hoạt động trên Windows, macOS và Linux. Bạn có thể điều khiển máy tính từ bất kỳ thiết bị nào bằng trình duyệt web hoặc thông qua ứng dụng Android chuyên dụng.
Windows Remote Desktop
Remote Desktop là công cụ của Microsoft và được tích hợp từ Windows XP cho tới nay. Công cụ này cho phép người dùng có thể kết nối và điều khiển một máy tính hoặc một thiết bị khác từ xa một cách dễ dàng.
Windows Remote Desktop
Host Side
Để bật kết nối với máy tính có Windows Remote Desktop, bạn phải mở cài System Properties settings (có thể truy cập thông qua Settings (W11) hoặc Control Panel) và cho phép kết nối từ xa thông qua một người dùng Windows cụ thể.
Bạn phải thiết lập bộ định tuyến của mình để chuyển tiếp port để một PC khác có thể kết nối với nó từ bên ngoài mạng nhưng điều này thường không quá phức tạp để hoàn thành.
Client Side
Máy tính khác muốn kết nối với máy host cần mở phần mềm Remote Desktop Connection đã được cài đặt và nhập địa chỉ IP của máy chủ.
Hầu hết các phần mềm điều khiển máy tính từ xa khác trong danh sách này đều có các tính năng mà Windows Remote Desktop không có nhưng phương pháp truy cập từ xa này dường như là cách tự nhiên và dễ dàng nhất để điều khiển chuột và bàn phím của PC Windows từ xa.
Khi bạn đã định cấu hình mọi thứ, bạn có thể chuyển file, in sang máy in cục bộ, nghe âm thanh từ PC từ xa và truyền nội dung khay nhớ tạm.
UtraVNC
Một phần mềm điều khiển máy tính từ xa khác là UltraVNC. UltraVNC hoạt động giống như Remote Utilities, trong đó máy host và trình xem được cài đặt trên hai PC và trình xem được sử dụng để điều khiển máy host.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa UtraVNC
Host Side
Khi bạn cài đặt UltraVNC, bạn sẽ được hỏi xem bạn muốn cài đặt Server, Viewer hay cả hai. Cài đặt Server trên PC mà bạn muốn kết nối.
Bạn có thể cài đặt UltraVNC Server như một dịch vụ hệ thống để nó luôn chạy. Đây là tùy chọn lý tưởng để bạn luôn có thể kết nối nó với phần mềm máy khách.
Client Side
Để tạo kết nối với UltraVNC Server, bạn phải cài đặt phần Viewer trong quá trình thiết lập.
Sau khi định cấu hình chuyển tiếp port trong bộ định tuyến, bạn sẽ có thể truy cập máy chủ UltraVNC từ bất kỳ đâu có kết nối internet, thông qua thiết bị di động hỗ trợ kết nối VNC, PC có cài đặt Viewer hoặc trình duyệt internet. Tất cả những gì bạn cần là địa chỉ IP của máy chủ để tạo kết nối.
UltraVNC hỗ trợ truyền file, trò chuyện văn bản, chia sẻ khay nhớ tạm và thậm chí có thể khởi động và kết nối với server ở Safe Mode.
Trang tải xuống hơi khó hiểu và rắc rối, trước tiên hãy chọn phiên bản mới nhất của phần mềm điều khiển máy tính từ xa, sau đó chọn file thiết lập 32 bit hoặc 64 bit sẽ hoạt động với phiên bản Windows của bạn.
Distant Desktop
Distant Desktop là một phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí 100% cho cả mục đích sử dụng cá nhân và thương mại, điều này là khá hiếm thấy.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa Distant Desktop
Host Side
Máy tính sẽ được điều khiển bởi khách hàng chỉ cần chia sẻ ID và mật khẩu của họ với máy tính khác.
Client Side
Đối với máy tính sẽ thực hiện truy cập từ xa, hãy nhấn Connect và nhập ID và mật khẩu của máy host. Các tab ở đầu chương trình cho phép bạn mở nhiều kết nối cùng một lúc.
Sau khi kết nối với máy tính khác, bạn có thể gửi các tệp đến và đi từ chúng cũng như giao tiếp qua văn bản hoặc sử dụng giọng nói của mình. Mật khẩu được tạo tự động, nhưng bạn cũng có thể chọn mật khẩu của riêng mình để dễ nhớ hơn.
AnyDesk
AnyDesk là một phần mềm điều khiển máy tính từ xa mà bạn có thể chạy portable hoặc cài đặt như một chương trình thông thường.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa AnyDesk
Host Side
Khởi chạy AnyDesk trên PC bạn muốn kết nối và ghi lại số gồm 9 chữ số hoặc bí danh tùy chỉnh nếu một số được thiết lập.
Khi máy client kết nối, máy host sẽ được yêu cầu cho phép hoặc không cho phép kết nối và cũng có thể kiểm soát các quyền như cho phép sử dụng âm thanh, khay nhớ tạm và khả năng chặn điều khiển bàn phím/chuột của máy host.
Client Side
Trên một máy tính khác, chạy AnyDesk rồi nhập bí danh hoặc Desk ID từ xa của máy host vào phần Remote Desk của chương trình. Nhấn Connect và đợi máy host nhấn Accept.
Nếu thiết lập quyền truy cập không giám sát, máy client không cần đợi máy host chấp nhận kết nối.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa này tự động cập nhật và có thể vào chế độ toàn màn hình, tạo sự cân bằng giữa chất lượng và tốc độ kết nối, truyền file và âm thanh, đồng bộ khay nhớ tạm, ghi lại phiên làm việc từ xa, chạy phím tắt, chụp ảnh màn hình của máy tính từ xa và khởi động lại máy tính host.
AeroAdmin
AeroAdmin được đánh giá là một trong những phần mềm điều khiển máy tính từ xa dễ sử dụng nhất. Hầu như người dùng không phải cài đặt nhiều và mọi thứ đều được thực hiện nhanh chóng.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa AeroAdmin
Host Side
Chỉ cần mở chương trình portable và chia sẻ địa chỉ IP của bạn hoặc ID đã cho với người khác. Đây là cách máy tính client sẽ biết cách kết nối với máy host.
Client Side
Máy client chỉ cần chạy cùng một chương trình AeroAdmin và nhập ID hoặc địa chỉ IP vào chương trình của họ. Bạn có thể chọn View only hoặc Remote Control trước khi kết nối, sau đó chỉ cần chọn Connect để yêu cầu điều khiển từ xa.
Khi máy tính host xác nhận kết nối, bạn có thể bắt đầu điều khiển máy tính và chia sẻ văn bản khay nhớ tạm.
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa này hoàn toàn miễn phí cho cả mục đích sử dụng cá nhân và thương mại nhưng không có tùy chọn trò chuyện đi kèm và bạn không thể chuyển file.
Một lưu ý khác mà bạn cần biết là phần mềm điều khiển máy tính từ xa này tuy miễn phí 100% nhưng nó giới hạn số giờ bạn có thể sử dụng mỗi tháng.
Lời kết
Việt Nét vừa chia sẻ một số phần mềm điều khiển máy tính từ xa miễn phí phổ biến hiện nay. Hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức bổ ích và lựa chọn được cho mình một phần mềm điều khiển máy tính từ xa phù hợp. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.
Hãy đánh giá bài viết post
Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ VPS và Hosting, quý khách sẽ được tặng bộ Theme & Plugin WordPress bản quyền trị giá đến 800$/năm. Đăng ký dùng thử ngay và Việt Nét sẽ hoàn tiền 100% nếu quý khách không hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ! Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Việt Nét thông qua các kênh sau: